Đề xuất bộ tiêu chí và xác định các mức độ suy thoái ao, đầm nước ngọt: trường hợp nghiên cứu điển hình tại tỉnh Ninh Bình
DOI:
https://doi.org/10.55250/Jo.vnuf.14.7.2025.089-097Từ khóa:
Ao đầm nước ngọt , bộ tiêu chí, mức độ suy thoái, phương pháp phân tích thứ bậc AHP, tỉnh Ninh BìnhTóm tắt
Tỉnh Ninh Bình có nhiều ao, đầm nhỏ, có tiềm năng lớn cho phát triển kinh tế. Tuy nhiên, việc quản lý và khai thác chưa hợp lý đã dẫn đến tình trạng suy thoái đáng kể về môi trường, giảm khả năng sản xuất. Bài báo này đề xuất bộ tiêu chí và xác định mức độ suy thoái của hệ thống ao, đầm nhỏ (diện tích 0,5 - 1 ha) tại tỉnh Ninh Bình bằng việc kết hợp các phương pháp thu thập số liệu thực địa, tổng hợp thông tin, tham vấn chuyên gia và áp dụng phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) để xác định trọng số các tiêu chí. Kết quả trọng số các tiêu chí như sau: mất cân bằng sinh thái có trọng số lớn nhất (0,4641); suy thoái môi trường đất, suy thoái môi trường nước có trọng số bằng nhau (0,2017); sự xuất hiện của sinh vật ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại là 0,0888; phân mảnh của ao, đầm và ô nhiễm rác thải là 0,0436. Thang điểm E để phân loại mức độ suy thoái ao, đầm từ “Không bị suy thoái” (3,5 ≤ E ≤ 4,567) đến “Suy thoái cực kỳ nghiêm trọng” (0,0 ≤ E < 2,5). Kết quả 46/50 ao, đầm đang bị suy thoái với suy thoái nhẹ (18 ao, đầm), suy thoái trung bình (15 ao, đầm); 13 ao, đầm suy thoái nghiêm trọng và cực kỳ nghiêm trọng. Đây là cơ sở khoa học quan trọng cho công tác quản lý tài nguyên, đề xuất biện pháp phục hồi và định hướng khai thác bền vững ao, đầm, góp phần phát triển kinh tế hiệu quả cho tỉnh Ninh Bình.
Tài liệu tham khảo
[1]. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997). Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
[2]. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007). Các phương pháp nghiên cứu thực vật. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
[3]. Nguyễn Tiến Bân (1997). Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
[4]. Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên) (2003). Danh lục các loài thực vật Việt Nam (Tập II). Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
[5]. Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên) (2005). Danh lục các loài thực vật Việt Nam (Tập III). Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
[6]. Phạm Hoàng Hộ (1999). Cây cỏ Việt Nam (Quyển 1). Nhà xuất bản Trẻ, Hồ Chí Minh.
[7]. Phạm Hoàng Hộ (2000). Cây cỏ Việt Nam (Quyển 3). Nhà xuất bản Trẻ, Hồ Chí Minh.
[8]. Phạm Hoàng Hộ (2003). Cây cỏ Việt Nam (Quyển 2). Nhà xuất bản Trẻ, Hồ Chí Minh.
[9]. C. E. Brummitt R.K. & Powell (1992). Authors of Plant Names, Kew Royal Botanic Gardens. https://press.uchicago.edu/ucp/books/publisher/pu3431467_3431468.html.
[10]. Đặng Ngọc Thanh (1974). Thủy sinh học đại cương. NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
[11]. Nguyễn Xuân Quýnh (1995). Nghiên cứu về động vật không xương sống trong các thủy vực có nước thải vùng Hà Nội. Luận án Phó tiến sĩ Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
[12]. Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái & Phạm Văn Miên (1980). Định loại động vật không xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật.
[13]. Idris (1983). Freshwater Zooplankton of Malaysia (Crustacea: Cladocera) Penerbit Universiti Pertanian Malaysia. Penerbit Universiti Pertanian Malaysia, Serdang, Selangor, Malaysia. 153.
[14]. Nguyễn Xuân Quýnh, Clive Pinder & Steve Tilling (2004). Giám sát sinh học môi trường nước ngọt bằng động vật không xương sống cỡ lớn. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
[15]. Nguyễn Xuân Quýnh, Clive Pinder & Steve Tilling (2001). Khóa định loại các nhóm động vật không xương sống nước ngọt thường gặp ở Việt Nam. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
[16]. Đặng Ngọc Thanh & Hồ Thanh Hải (2012). Tôm, cua nước ngọt Việt Nam (Palaemonidae, Atyidae, Parathelphusidae, Potamidae). NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ.
[17]. Darren Yeo & Nguyen Quynh (1999). Description of a new species of Somanniathelphusa (Decapoda, Brachyura, Parathelphusidae) from Vietnam. Crustaceana. 72: 339-349. DOI: https://doi.org/10.1163/156854099503410
[18]. Yixiong Cai & Shigemitsu Shokita (2006). Report on a collection of freshwater shrimps (Crustacea: Decapoda: Caridea) from the Philippines, with descriptions of four new species. The Raffles Bulletin of Zoology. 54: 245-270.
[19]. Yixiong Cai, Peter Ng & Satish Choy (2007). Freshwater shrimps of the family Atyidae (Crustacea: Decapoda: Caridea) from Peninsular Malaysia and Singapore. The Raffles Bulletin of Zoology. 55: 277-309.
[20]. Werner Klotz, A. Karge & Kristina von Rintelen (2007). A Redescription Of Two Atyid Shrimps (Decapoda: Caridina) From Central Sulawesi, Indonesia. Zootaxa. 1466(1): 1-10. DOI: https://doi.org/10.11646/zootaxa.1466.1.1
[21]. Daisy Wowor, Yixiong Cai & Peter Ng (2004). Crustacea: Decapoda, Caridea. Freshwater Invertebrates of the Malaysian Region. Malaysian Academy of Sciences. 337-357.
[22]. Thomas Saaty & Luis Vargas (2001). Models, methods, concepts & applications of the analytic hierarchy process. Springer. DOI: https://doi.org/10.1007/978-1-4615-1665-1
[23]. Saaty T. L. & Vargas L.G (2012). Models, Methods, Concepts & Applications of the Analytic Hierarchy Process, Second Edition. Springer Science+Business Media New York. 343. DOI: https://doi.org/10.1007/978-1-4614-3597-6





