Nghiên cứu chọn lọc cây trội Re gừng Cinnamomum bejolghota (Buch-Ham) Sweet theo hướng lấy gỗ kết hợp lấy tinh dầu tại một số tỉnh miền núi phía Bắc
DOI:
https://doi.org/10.55250/Jo.vnuf.14.6.2025.061-071Từ khóa:
Bảo tồn và phát triển nguồn gen, cây trội Re gừng, chọn giống cây rừng, gỗ và tinh dầu, rừng trồng hỗn loàiTóm tắt
Re gừng (Cinnamomum bejolghota (Buch-Ham) Sweet) là một loài cây lâm nghiệp đa tác dụng, có giá trị kinh tế cao, được ưa chuộng lấy gỗ để chế biến ván đóng đồ, đồ nội thất và nông cụ. Đồng thời tinh dầu từ Re gừng được sử dụng rộng rãi trong công nghệ hoá mỹ phẩm, thực phẩm và dược phẩm. Nghiên cứu này được thực hiện tại các lâm phần Re gừng trồng 16 năm tuổi tại hai tỉnh Hòa Bình và Phú Thọ nhằm mục tiêu tuyển chọn cây trội. Kết quả điều tra các OTC cho thấy, mật độ cây dao động từ 500 - 600 cây/ha, trong đó mật độ Re gừng là 240 - 400 cây/ha. Các chỉ tiêu sinh trưởng trung bình của lâm phần khá cao; đường kính trung bình (D) dao động từ 20,8 - 29,8 cm, và chiều cao vút ngọn trung bình (Hvn) đạt 16,4 m (dao động từ 13,3 - 17,9 m). Nghiên cứu đã chọn lọc được 37 cây trội Re gừng đáp ứng mục tiêu lấy gỗ kết hợp lấy tinh dầu (15 cây tại Hòa Bình và 22 cây tại Phú Thọ). Các cây trội này thể hiện khả năng sinh trưởng vượt trội với D dao động từ 26,5 - 49,4 cm, và HVn từ 16,0 - 22,0 m, cùng với hàm lượng tinh dầu lá tương đối cao, đạt từ 0,024 - 0,035%. Các cây trội Re gừng được chọn sẽ là nguồn giống có sinh trưởng tốt và hàm lượng tinh dầu cao, đóng góp quan trọng vào việc phát triển rừng trồng Re gừng theo mục đích lấy gỗ kết hợp lấy tinh dầu tại một số tỉnh miền núi phía Bắc Viêt Nam.
Tài liệu tham khảo
[1]. Nguyễn Hồng Quân (2006). Giáo trình chọn giống cây rừng. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
[2]. FAO (1989). Plantation Forestry in the Tropics. Oxford University Press.
[3]. Davidson, J., (1996). Off site and out of sight. How bad cultural pratices off setting genetic gains in forestry. Tree improvement for sustainable tropical forestry. Caloundra, Queensland, Australia, 24 October - 1 November, QFRI - IUFRO Conference. 2: 288 - 294.
[4]. Lê Mộng Chân & Lê Thị Huyên (2000). Thực vật rừng. Giáo trình Trường Đại học Lâm nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
[5]. Lại Thanh Hải, Nguyễn Hữu Thịnh, Phạm Đình Sâm, Hồ Trung Lương, Hoàng Văn Thành, Nguyễn Thanh Sơn, Hà Thị Mai, Trần Hồng Vân, Vũ Tiến Lâm & Nguyễn Thùy Dương (2023). Thực trạng trồng và khai thác Re gừng tại một số tỉnh phía Bắc. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp. 2: 30 - 39.
[6]. Lê Đình Khả & Dương Mộng Hùng (2003). Giống cây rừng. Giáo trình Trường Đại học Lâm nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
[7]. Bộ Khoa học và công nghệ (2017). Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8755:2017 về Giống cây lâm nghiệp - cây trội.
[8]. Nguyễn Hải Tuấn (2006). Thống kê trong nghiên cứu khoa học lâm nghiệp. Giáo trình Đại học Lâm nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
[9]. Bộ Khoa học và công nghệ (2015), Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 10795:2015 về Hoa Hublông - Xác định hàm lượng tinh dầu - Phương pháp chưng cất hơi nước.
[10]. Hoàng Văn Thắng (2007). Báo cáo tổng kết đề tài: “Nghiên cứu xây dựng mô hình trồng rừng hỗn loài bằng các loài cây lá rộng bản địa trên đất rừng thoái hóa ở các tỉnh phía Bắc”. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.