Đánh giá biến động diện tích và đề xuất các giải pháp bảo vệ tài nguyên nước mặt khu vực ngoại thành thành phố Hà Nội
DOI:
https://doi.org/10.55250/Jo.vnuf.14.6.2025.124-134Từ khóa:
Biến động sử dụng đất, đô thị hóa, GIS, ngoại thành, tài nguyên nước mặt, viễn thámTóm tắt
Trong bối cảnh đô thị hóa nhanh tại khu vực ngoại thành Hà Nội, tài nguyên nước mặt đang chịu áp lực lớn do chuyển đổi mục đích sử dụng đất và phát triển hạ tầng. Bài báo này đánh giá biến động diện tích nước mặt tại hai huyện Gia Lâm và Thanh Trì giai đoạn 2000–2020, sử dụng ảnh viễn thám từ JAXA kết hợp công nghệ GIS. Kết quả cho thấy, từ 2000–2010, Gia Lâm tăng khoảng 378 ha diện tích mặt nước, còn Thanh Trì tăng khoảng 235 ha. Giai đoạn này gắn liền với các hoạt động cải tạo hồ, xây dựng hồ điều hòa và phát triển thủy lợi theo chương trình nông thôn mới. Tuy nhiên, từ 2010–2020, cả hai huyện đều chứng kiến sự suy giảm mạnh của diện tích nước mặt như huyện Gia Lâm mất 413,8 ha, chỉ tạo mới 57 ha; huyện Thanh Trì mất 385 ha, chỉ bổ sung 38 ha. Sự mất cân đối giữa diện tích mất và được tạo mới phản ánh tác động tiêu cực của đô thị hóa thiếu kiểm soát và thiếu quy hoạch đồng bộ trong bảo tồn nước mặt. Từ các phân tích trên, bài báo đề xuất nhóm giải pháp quản lý bền vững tài nguyên nước mặt gồm tích hợp quy hoạch sử dụng đất, ứng dụng công nghệ số, hoàn thiện khung pháp lý và tăng cường sự tham gia của cộng đồng địa phương.
Tài liệu tham khảo
[1]. Saswat Mishra, Mudada Sandeep, Sunny Jaiswal & Siba Mishra (2022). Symbiosis of Urban Agglomeration vs. Natures Deterioration with Anthropocene; Odisha. Current Journal of Applied Science and Technology. 41: 59-72.
[2]. Anusha Roy, Eswar Rajasekaran, Harod Rahul & Gnanappazham Lakshmanan (2024). Land Surface Temperature Anomalies as Indicators of Urban Land Cover Change-A Study of Two Indian Cities. Earth Science Systems and Society. 4. 10.3389/esss.2024.10096
[3]. Ulysse Pasquier, Pouya Vahmani & Andrew Jones (2022). Quantifying the City-Scale Impacts of Impervious Surfaces on Groundwater Recharge Potential: An Urban Application of WRF–Hydro. Water. 14: 3143.
[4]. Phạm Hùng (2021). Nghiên cứu ứng dụng GIS, Viễn thám và SWAT trong quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực thượng nguồn sông Đồng Nai. Trường Đại học Bách khoa. Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
[5]. Lê Ngọc Tuấn (2017).). Tổng quan nghiên cứu về đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ. 20(2): 5-20.
[6]. Pham Nhan, Ha Nguyen Ngoc, Thi-Thoang Ta & Thanh-Le Tran (2023). Vietnam’s Water Resources: Current Status, Challenges, and Security Perspective. Sustainability. 15: 6441.
[7]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2023). Báo cáo hiện trạng môi trường Quốc gia.
[8]. Phan D.C, Ta Trung, Van Thinh Truong, Taiga Sasagawa, Thuy Vu, Dieu Bui, Masato Hayashi, Takeo Tadono & Kenlo Nasahara (2021). First comprehensive quantification of annual land use cover from 1990 to 2020 across mainland Vietnam Enhanced Reader. Scientific Reports. 11: 9979. 10.1038/s41598-021-89034-5
[9]. Shivangi Mishra, Priyanka Shrivastava & Priyanka Dhurvey (2017). Change Detection Techniques in Remote Sensing: A Review. International Journal of Wireless and Mobile Communication for Industrial Systems. 4: 1-8.