MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ ĐẤT Ở TẠI HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI


Các tác giả

  • Phạm Thế Trịnh Sở Khoa học và Công nghệ Đắk Lắk
  • Nguyễn Bá Long Trường Đại học Lâm nghiệp
  • Phạm Quý Giang Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  • Phạm Thị Thanh Mừng Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Từ khóa:

Giá đất, giá đất ở, yếu tố cơ sở hạ tầng, yếu tố vị trí

Tóm tắt

Giá đất chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới giá đất ở và xây dựng mô hình toán học, ước lượng các hàm hồi quy về giá trị đất đai phục vụ xác định giá đất cụ thể. Nghiên cứu điều tra 174 hộ gia đình, cá nhân và 26 cán bộ công chức, viên chức, sau đó phân tích nhân tố khám phá (EFA) để xác định tầm quan trọng của 6 nhóm yếu tố theo thứ tự ảnh hưởng đến giá đất, bao gồm: cơ sở hạ tầng, pháp lý, vị trí, cá biệt, xã hội và kinh tế. Kết quả chạy mô hình hồi quy tuyến tính đã xác định được phương trình hồi quy tuyến tính là Y = -0,042 + 0,258*HAT + 0,256*PL + 0,233*VT + 0,180*CB + 0,170*XH + 0,168*KT. Trong phương trình này, nhóm yếu tố cơ sở hạ tầng (HAT) có ảnh hưởng lớn nhất đến giá đất ở tại huyện Ứng Hòa, ứng với tỷ lệ tầm quan trọng là 20,40%; tiếp đến là nhóm yếu tố pháp lý (PL), nhóm yếu tố vị trí (VT), nhóm yếu tố cá biệt (CB) và nhóm yếu tố xã hội (XH) với tỷ lệ tầm quan trọng tương ứng là 20,24%, 18,42%, 14,23%, và 13,44%. Cuối cùng là nhóm yếu tố kinh tế (KT) với tỷ lệ tầm quan trọng là 13,27%. Cơ sở hạ tầng là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất tới giá trị đất đai là do tác động của đô thị hóa, tức là những nơi có cơ sở hạ tầng tốt hơn sẽ có mức giá đất cao hơn.

Tài liệu tham khảo

Nguyễn Ngọc Anh (2017). Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở đô thị trên địa bàn thành phố Thái nguyên. Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Hair Jr. J. F. Anderson R. E. Tatham R. L. & Black W. C. (1998). Multivariate Data Analysis (5th ed.). New York: Macmillan Publishing Company.

Phan Thi Thanh Huyen, Lo Thi Hong & Ho Thi Lam Tra (2017). Factors Affecting Residential Land Price in Dien Bien Phu city, Dien Bien province. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 15 (9): 1186 - 1195.

Igbaria, M., Livari, J and Maragahh, H. (1995). Why do individuals use computer technology? A finish case study. Information and Management, Vol. 29, pp 227-238.

Likert, R. A (1932). A technique for measuarement a attitudes, Archives of Phychology, Vol. 140, No 55.

Trịnh Hữu Liên, Hoàng Văn Hùng (2013). Xây dựng vùng giá trị đất đai. Tr.122. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

Nunnally, J. C., & Bernstein, I. H. (1994). Psychometric theory (3rd ed.). New York: McGraw-Hill

Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013). Luật Đất đai. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

Tabachnick, B. G., & Fidell, L. S. (1996). Using Multivariate Statistics (3rd ed.). New York: Harper Collins.

Hồ Thị Lam Trà (2006). Giáo trình Định giá đất. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

UBND huyện Ứng Hòa (2018). Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Ứng Hòa.

Willy H. Verheye (2009). Encyclopedia of land use, land cover and soil sciences - Land use planning, Volumn III, Eolss publishers Co. Ltd.,Oxford, United Kingdom.

Tải xuống

Số lượt xem: 189
Tải xuống: 79

Đã Xuất bản

10/04/2020

Cách trích dẫn

Thế Trịnh, P., Bá Long, N., Quý Giang, P., & Thị Thanh Mừng, P. (2020). MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ ĐẤT Ở TẠI HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP, (1), 162–170. Truy vấn từ https://journal.vnuf.edu.vn/vi/article/view/787

Số

Chuyên mục

Kinh tế, Xã hội và Phát triển

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả

1 2 3 > >>