Đánh giá giá trị canh tác và sử dụng của một số giống Nghệ trắng (Curcuma aromatica Salisb.) bản địa tại Quảng Ninh làm cơ sở chọn giống dược liệu triển vọng
DOI:
https://doi.org/10.55250/Jo.vnuf.14.7.2025.022-032Từ khóa:
Giá trị canh tác và sử dụng, Nghệ trắng, Quảng Ninh, sinh trưởng, thành phần hóa họcTóm tắt
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá giá trị canh tác và sử dụng (VCU) của bốn giống Nghệ trắng (Curcuma aromatica Salisb.) bản địa tại Cẩm Phả, Quảng Ninh. Kết quả cho thấy cả bốn giống đều có sinh trưởng khá, ổn định cao về các giai đoạn phát triển, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, và ít bị đổ ngã. Các giống phân hóa rõ về các chỉ tiêu sinh trưởng chính, đặc biệt là chiều cao cây, số lá/cây, và chỉ số LAI. Giống NTC3 nổi bật với chiều cao 157,4 cm và số lá 7,4 lá/cây, trong khi giống NTC1 thể hiện ưu thế vượt trội về sinh trưởng, năng suất, và chất lượng. Năng suất cá thể trung bình đạt 2,23 kg/khóm (KTC 95%: 2,15–2,30 kg/khóm), cao hơn 10,9% so với trung bình khảo nghiệm và vượt từ 13,2–17,4% so với ba giống còn lại; năng suất thực thu đạt 21,70 tấn/ha, cao nhất trong các giống. Về hình thái, củ có độ đồng đều cao, mẫu mã đẹp, phù hợp với sản xuất hàng hóa. Cả bốn giống đều đạt tiêu chuẩn chế biến dược liệu với hàm lượng tinh dầu ≥ 0,56%. Đặc biệt giống NTC1 có chất lượng nổi bật với hàm lượng ethanol không bay hơi đạt 7,72%, alkaloid tổng 122,21 mg/g cao chiết, tinh dầu 0,63% và hàm lượng tinh bột 43,6%. Kết quả khẳng định giống NTC1 có tiềm năng cao cả về năng suất và chất lượng, cần được tiếp tục khảo nghiệm ở các vụ tiếp theo và các vùng sinh thái tương đồng để hoàn thiện cơ sở khoa học cho việc mở rộng sản xuất.Tài liệu tham khảo
[1]. Quốc hội (2018). Luật Trồng trọt số 31/2018/QH14, ban hành ngày 19/11/2018.
[2]. Bộ KH&CN (2020). TCVN 8761-2:2020. Giống cây lâm nghiệp - khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng. Phần 2: Nhóm loài cây lâm sản ngoài gỗ thân gỗ lấy hạt và lấy quả.
[3]. Bộ KH&CN (2021). TCVN 8761-4:2021. Giống cây lâm nghiệp - khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng. Phần 4: Nhóm loài cây lâm sản ngoài gỗ thân gỗ lấy tinh dầu.
[4]. Bộ KH&CN (2021). TCVN 8761-5:2021. Giống cây lâm nghiệp - khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng. Phần 5: Nhóm loài cây lâm sản ngoài gỗ thân thảo, dây leo lấy củ.
[5]. Bộ KH&CN (2021). TCVN 8761-8:2021. Giống cây lâm nghiệp - khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng. Phần 8: Nhóm loài cây lâm sản ngoài gỗ thân gỗ lấy nhựa.
[6]. Hoàng Thị Sáu, Phạm Văn Cường, Nguyễn Văn Kiên & Nguyễn Hữu Trung (2024). Kết quả khảo nghiệm diện hẹp giống cà gai leo CGL-VDL tại Thanh Hóa. Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Trường Đại học Hùng Vương. 1(34): 68-77.
[7]. Đinh Quang Chinh, Nguyễn Ngọc Dương, Võ Thanh Toàn, Đặng Hồng Khánh & Nguyễn Xuân Trường (2023). Báo cáo khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng giống độc hoạt Nicotex 2022 tại huyện Mộc Châu - Sơn La và huyện Đắk Song - Đắk Nông. Tạp chí Y dược học cổ truyền Quân sự. 1: 109-121.
[8]. Vihang Vithalrao Patil, Shilpa Rajabhau Surwase, Avinash Sangram Belure & Anuradha Govindrao (2019). Phytochemical analysis and antibacterial evaluation of Curcuma longa and Curcuma aromatica against enteric poultry pathogens. Int J Pharm Sci Res. 10(4): 2000-2003.
[9]. Debbarma Promod, Kato Tatak Anu & Jaiswal Mohanlal (2018). Pharmacognostical and phytochemical analysis of vanya haridra (Curcuma aromatica Salisb.) Rhizomes. International Journal of Ayurvedic and Herbal Medicine. 3: 3213-3222.
[10]. Ammayappan Rajam Srividya, Palanisamy Dhanabal, Parthkumar Bavadia, Vaithiyalingam Jagannathan Vishnuvarthan & Muthureddy Natarajan Sathish Kumar (2012). Antioxidant and antidiabetic activity of Curcuma aromatica. International Journal of Research in Ayurveda & Pharmacy. 3(3): 401-405.
[11]. K Anoop (2015). Curcuma aromatica salisb: A multifaceted spice. Int J Phytopharm Res. 6: 10-5,Vanita Kanase & FARHA Khan (2018). An overview of medicinal value of Curcuma species. Asian J. Pharm. Clin. Res. 11(2): 40-45.
[12]. Jain A & Parihar DK (2017). Nutritional evaluation of Curcuma species collected from different agro climatic regions of chhattisgarh. Am J Ethnomed. 04: 1-8.
[13]. Nguyễn Quốc Bình & Nguyễn Phương Hạnh (2017). Đặc điểm hình thái một số loài trong chi nghệ (curcuma) có tác dụng làm thuốc ở Tây Nguyên. Hội Nghị Khoa học toàn Quốc về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật lần 6. 1044-1049.
[14]. Shouichi Yoshida (1981). Fundamentals of rice crop science. Int. Rice Res. Inst.
[15]. Fazel Shamsa, Hamidreza Monsef, Rouhollah Ghamooshi & Mohammadreza Verdian-Rizi (2008). Spectrophotometric determination of total alkaloids in some Iranian medicinal plants. The Thai Journal of Pharmaceutical Sciences. 32(1): 17-20.
[16]. Nguyễn Văn Tuấn (2014). Phân tích dữ liệu với R. Nxb Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh. 520.
[17]. R Core Team (2023). R: A language and environment for statistical computing. R Foundation for Statistical Computing, Vienna, Austria. https://www.r-project.org/.





