Ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy in vitro trong nhân giống lan hoàng thảo hương vani (Dendrobium linguella)
DOI:
https://doi.org/10.55250/Jo.vnuf.14.6.2025.003-012Từ khóa:
Dendrobium linguella, hoàng thảo hương vani, nuôi cấy in vitro, thể chồi, vi nhân giốngTóm tắt
Nghiên cứu này đã thành công trong việc vi nhân giống lan hoàng thảo hương vani (Dendrobium linguella) bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro. Kết quả cho thấy, sau khi khử trùng, hạt đạt tỉ lệ nảy mầm 100% trên môi trường cơ bản MS sau 28,67 ngày. Môi trường MS được bổ sung 0,7 mg/l BAP + 0,2 mg/l Kinetin mang lại hệ số nhân nhanh thể chồi đạt 8,4 lần sau 6 tuần nuôi cấy, đồng thời cho chất lượng thể chồi tốt. Tuy nhiên, môi trường tối ưu cho cảm ứng tạo đa chồi là môi trường MS bổ sung 0,5 mg/l BAP + 0,2 mg/l Kinetin + 0,1 mg/l NAA + 30 g/l dịch nghiền khoai tây + 50 g/l dịch nghiền chuối, đạt hệ số nhân chồi cao nhất 12,43 lần sau 6 tuần. Để kích thích ra rễ, khi nuôi cấy trên môi trường MS bổ sung 0,5 mg/l NAA sau 6 tuần, tỉ lệ chồi ra rễ đạt 98,96%, với trung bình 7,44 rễ/cây và chiều dài rễ trung bình đạt 4,54 cm. Giá thể rêu rừng được xác định là phù hợp nhất để huấn luyện cây in vitro. Việc chăm sóc cây con giai đoạn đầu bằng dung dịch ½ MS mang lại kết quả tốt: tỉ lệ cây sống đạt 94,42%, chiều cao cây tăng thêm sau 8 tuần đạt 2,81 cm, cây phát triển khỏe mạnh và ra rễ mới.
Tài liệu tham khảo
[1]. IJ Leitch, I Kahandawala, J Suda, L Hanson, Martin J Ingrouille, MW Chase & MF Fay (2009). Genome size diversity in orchids: consequences and evolution. Annals of botany. 104(3): 469-481.
[2]. Dake Zhao, Guangwan Hu, Zhiying Chen, Yana Shi, Li Zheng, Anjun Tang & Chunlin Long (2013). Micropropagation and in vitro flowering of Dendrobium wangliangii: a critically endangered medicinal orchid. J Med Plants Res. 7(28): 2098-2110.
[3]. Vũ Ngọc Lan & Nguyễn Thị Lý Anh (2013). Nhân giống in vitro loài lan bản địa Dendrobium nobile Lindl. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 11(7): 917-925.
[4]. Nguyễn Quỳnh Trang, Vũ Thị Huệ, Khuất Thị Hải Ninh & Nguyễn Thị Thơ (2013). Nhân giống in vitro lan Phi điệp tím (Dendrobium anosmum). Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp. 3: 016-021.
[5]. Nguyễn Thị Sơn, Từ Bích Thủy, Đặng Thị Nhàn, Nguyễn Thị Lý Anh & Hoàng Thị Nga (2014). Nhân giống in vitro lan Dendrobium officinale Kimura et Migo (Thạch hộc Thiết bì). Tạp chí Khoa học và Phát triển. 12(8): 1274-1282.
[6]. Lê Thị Thúy (2017). Ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật và môi trường nuôi cấy lên khả năng tăng sinh chồi và rễ in vitro lan Hoàng thảo shavin white (Dendrobium Shavin White). Tạp chí Khoa học Công nghệ và Thực phẩm. Chuyên san CNSH & KTMT: 21-26.
[7]. Vũ Thị Phan, Khuất Thị Hải Ninh & Nguyễn Thị Thơ (2019). Nghiên cứu nhân giống in vitro lan trầm tím (Dendrobium nestor). Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp. 1: 038-044.
[8]. Nguyễn Văn Việt (2017). Ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy in vitro trong nhân giống lan Hoàng thảo kèn (Dendrobium lituiflorum Lindley). Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp. 4: 039-045.
[9]. Nguyễn Thị Lài, Nguyễn Thị Bình, Nguyễn Thị Ngọc Bích & Phạm Minh Khoa (2024). Nhân giống in vitro cây lan Hoàng thảo U lồi (Dendrobium wardianum). Bản B của Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 66(5): 52-56.
[10]. Đỗ Quỳnh Liên, Đoàn Thị Thu Hương, Nguyễn Văn Việt & Vũ Tiến Hưng (2019). Ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy in vitro trong nhân giống lan phi điệp tím Hoà Bình (Dendrobium anosmum Lindley). Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp. 6: 009-016.
[11]. Dang Thi Tham, H’Yon Nie Bing, Nguyen Thi Thanh Hang, Dinh Van Khiem, Nong Van Duy, Tran Thai Vinh, Quach Van Hoi & Vu Kim Cong (2018). Micropropagation of Dendrobium heterocarpum lindl. Vietnam Journal of Biotechnology. 16(1): 127-135.
[12]. Jaime A Teixeira da Silva, Jean Carlos Cardoso, Judit Dobránszki & Songjun Zeng (2015). Dendrobium micropropagation: a review. Plant cell reports. 34: 671-704.
[13]. Nguyễn Thị Hải Yến & Nguyễn Thu Hường (2021). Nghiên cứu nhân giống in vitro lan hoàng thảo phi điệp tím (Dendrobium asomum Lindl.) phân bố tại Thái Nguyên. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên. 226(10): 39-46.