Lượng carbon hữu cơ tích lũy trong đất dưới tán rừng tự nhiên phục hồi tại lưu vực lòng hồ Thủy điện Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình
DOI:
https://doi.org/10.55250/Jo.vnuf.14.3.2025.070-077Từ khóa:
Cacbon hữu cơ trong đất, Đà Bắc, Hòa Bình, lưu vực lòng hồ Thủy điện Hòa Bình, rừng tự nhiên phục hồiTóm tắt
Nghiên cứu khả năng tích lũy carbon trong đất đóng vai trò thiết yếu trong việc định lượng chính xác giá trị của rừng tự nhiên phục hồi sau khai thác kiệt. Bài báo này trình bày kết quả xác định lượng carbon tích lũy trong đất tại hai xã Hiền Lương và Toàn Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. Dữ liệu được thu thập từ 12 ô tiêu chuẩn tạm thời, mỗi ô có diện tích 1000 m2 và độ dốc từ 15-250. Chúng tôi tiến hành phân tích dung trọng và hàm lượng chất hữu cơ ở hai tầng đất sâu 0-20 cm và 21-40 cm. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các đặc điểm của ô tiêu chuẩn như tàn che, thảm thực vật cây bụi và lượng vật rơi rụng có ảnh hưởng đến dung trọng đất, tổng hàm lượng chất hữu cơ và lượng carbon tích lũy trong đất. Lượng carbon tích lũy trong đất giảm dần theo độ sâu từ 0-40 cm. Cụ thể, lượng carbon tích lũy quy đổi theo ha dưới tán rừng tự nhiên nghèo tại Toàn Sơn là 116,96 tấn/ha, cao hơn 1,06 lần so với tại Hiền Lương (110,21 tấn/ha). Đối với đất dưới tán rừng nghèo kiệt, lượng carbon tương ứng là 108,57 tấn/ha tại Toàn Sơn, cao hơn so với 105,23 tấn/ha tại Hiền Lương. Việc định lượng trữ lượng carbon trong đất có ý nghĩa quan trọng, góp phần cung cấp cơ sở khoa học thực tiễn để đánh giá chính xác trữ lượng carbon, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các chương trình chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Tài liệu tham khảo
. Nguyễn Văn Thêm & Phạm Minh Toại. (2024). Sinh thái rừng. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 415 trang.
. IPCC (2005). Land Use, Land Use change and forestry, Cambridge University Press.
. Jörn PW Scharlemann, Edmund VJ Tanner, Roland Hiederer & Valerie Kapos (2014). Global soil carbon: understanding and managing the largest terrestrial carbon pool. Carbon management. 5(1): 81-91.
. Shan He, Juan Liu, Pei Kun Jiang, Guo Mo Zhou, Hui Lai Wang, Yong Fu Li & Jia Sen Wu (2019). Effects of forest management on soil organic carbon pool: a review. Journal of Zhejiang A&F University. 36(4): 818-827.
. Hari Eswaran, Evert Van Den Berg & Paul Reich (1993). Organic Carbon in Soils of the World. Soil Science Society of America Journal. 57(1): 192-194.
. Nguyễn Minh Thanh & Lê Xuân Trường (2016). Đánh giá trữ lượng cácbon trong đất dưới một số trạng thái rừng tự nhiên ở huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai. Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn 22: 130-134.
. Nguyễn Minh Thanh & Lê Hùng Chiến (2019). Lượng carbon hữu cơ tích lũy trong đất dưới tán rừng tự nhiên phục hồi tại vùng lòng hồ thủy điện Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình. Tạp chí Khoa học đất. 5: 21-25.
. R. K. Dixon, A. M. Solomon, S. Brown, R. A. Houghton, M. C. Trexier & J. Wisniewski (1994). Carbon pools and flux of global forest ecosystems. Science. 263(5144): 185-90.
. Yanfang Wang, Ling Liu, Feixue Yue & Dong Li (2019). Dynamics of carbon and nitrogen storage in two typical plantation ecosystems of different stand ages on the Loess Plateau of China. PeerJ. 7: e7708.
. R. Lal (2005). Forest Soils and Carbon Sequestration. Forest Ecology and Management. 220: 242-258.
. Bảo Huy (2009). Phương pháp nghiên cứu ước tính trữ lượng carbon của rừng tự nhiên làm cơ sở tính toán lượng CO2 phát thải từ suy thoái và mất rừng ở Việt Nam. Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển nông thôn. 1: 10-19.
. Md Shamim Reza Saimun, Md Rezaul Karim, Fahmida Sultana & Mohammed A. S. Arfin-Khan (2021). Multiple drivers of tree and soil carbon stock in the tropical forest ecosystems of Bangladesh. Trees, Forests and People. 5: 100108.