Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Sâm xuyên đá (Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume) tại vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam

Các tác giả

  • Mai Hải Châu Trường Đại học Lâm nghiệp - Phân hiệu Đồng Nai
  • Nguyễn Thị Hiếu Trường Đại học Lâm nghiệp - Phân hiệu Đồng Nai
  • Lê Văn Cường Trường Đại học Lâm nghiệp - Phân hiệu Đồng Nai
  • Trần Thị Ngoan Trường Đại học Lâm nghiệp - Phân hiệu Đồng Nai
  • Đặng Việt Hùng Trường Đại học Lâm nghiệp - Phân hiệu Đồng Nai
  • Nguyễn Văn Phú Trường Đại học Lâm nghiệp - Phân hiệu Đồng Nai
  • Nguyễn Trọng Phú Trường Đại học Lâm nghiệp - Phân hiệu Đồng Nai
  • Bùi Đức Dân Trường Đại học Lâm nghiệp - Phân hiệu Đồng Nai

DOI:

https://doi.org/10.55250/Jo.vnuf.14.4.2025.003-010

Từ khóa:

Giâm hom, hạt giống, nhân giống hữu tính, nhân giống vô tính, Sâm xuyên đá

Tóm tắt

Bài báo trình bày kết quả bước đầu nghiên cứu nhân giống cây Sâm xuyên đá (Myxopyrum smilacifolium Blume) tại khu vực Đông Nam Bộ. Đối với nhân giống hữu tính, nghiên cứu biện pháp xử lý nảy mầm của hạt được thực hiện với 6 công thức thí nghiệm ngâm hạt ở nhiệt độ từ 300C – 700C trong thời gian 6 giờ, thí nghiệm được bố trí với 4 lần lặp, 50 hạt/công thức/lặp. Đối với nhân giống vô tính, nghiên cứu sử dụng chất điều hòa sinh trưởng IBA với 4 nồng độ khác nhau (500 ppm, 1000 ppm, 1500 ppm và 2000 ppm); thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần lặp lại. Kết quả cho thấy, xử lý hạt giống Sâm xuyên đá với công thức thí nghiệm ngâm hạt ở nhiệt độ 400C cho kết quả tốt nhất với tỷ lệ nảy mầm là 33,5% và thế nảy mầm là 12,5%, hạt bắt đầu nảy mầm sau 30 ngày và kết thúc quá trình nảy mầm sau 50 ngày. Nồng độ chất điều hòa sinh trưởng IBA có ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom Sâm xuyên đá; tỷ lệ ra rễ của chất điều hòa sinh trưởng IBA khá cao, dao động từ 42,2 – 61,2%. Nồng độ 1500 ppm cho tỷ lệ ra rễ cao nhất (61,1%) trong các thí nghiệm và hơn 1,7 lần so với thí nghiệm đối chứng với số rễ trung bình đạt 12 rễ/hom, chiều dài trung bình rễ dài nhất đạt 5,8 cm và chỉ số ra rễ đạt từ 70,8. Kết quả của nghiên cứu góp phần cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để bảo tồn và phát triển tài nguyên cây dược liệu có giá trị cao, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của khu vực Đông Nam Bộ.

Tài liệu tham khảo

[1]. Lê Văn Cường, Mai Hải Châu, Trần Thị Ngoan, Đặng Việt Hùng, Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Trọng Phú & Lê Đình Lương (2024). Đặc điểm sinh thái của loài cây sâm xuyên đá (Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume) phân bố tại khu vực Đông Nam Bộ, Việt Nam. Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp. 8(3): 4519-4529.

[2]. Bùi Hồng Quang (2016). Nghiên cứu phân loại họ Nhài (Oleaceae Hojimanns. & Link) ở Việt Nam. Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm và Khoa học Công nghệ Việt Nam.

[3]. Phạm Hoàng Hộ (1999-2000). Cây cỏ Việt Nam. Quyển 1-3, 1027 tr. (quyển 1); 952 tr. (quyển 2) và 1027 tr. (quyển 3). Nhà xuất bản Trẻ, TP. Hồ Chí Minh.

[4]. Nguyễn Thế Hùng, Nguyễn Thị Thu & Hà Vân Oanh (2020). Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính gây độc tế bào ung thư của rễ nhương lê kim cang (Myxopyrum smilacifolium Blume). Tạp chí Dược học. 60(3): 59-63.

[5]. Nguyễn Minh Luyến, Hoàng Thị Diệu Hương, Hà Vân Oanh, Lê Việt Dũng & Đào Thị Thanh Hiền (2017). Nghiên cứu đặc điểm thực vật và sơ bộ thành phần hóa học cây Nhương lê kim cang (Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blum, họ Nhài (Oleaceae). Tạp chí Dược học. 57(11): 70-73.

[6]. Paulinea Damaso, Jonasa Igbonekwu-udoji Reagan, Le Thi Thu Hien, Le Thu Thuy, Cao Hong Le, Luu Hong Son, Vi Dai Lam, Nguyen Thi Tinh, Ta Thi Luong & Dinh Thi Kim Hoa (2021). Research the procedures for policaccaride total from the trunk of Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blum and assessment of action against oxization. Scientific Journal of Tan Trao University. 6(17): 36-41.

[7]. Viện Dược liệu (2016). Cây thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

[8]. Henrik Franzyk, Soren Rosendal Jensen & Carl Erik Olsen (2001). Iridoid glucosides from Myxopyrum smilacifolium. Journal of Natural Products. 64: 632-633.

[9]. R.P. Praveen & S. N. Ashalatha (2014). Callus induction and multiplication of internodal explants of Myxopyrum smilacifolium Blum. International Journal of Current Microbiology and Applied Sciences. 3(10): 612-617.

[10]. R. P. Praveen & A. S. Nair (2015). Functional group analysis for methanolic extracts of root, fruit and callus of Myxopyrum smilacifolium Blume. International Journal of Pharmaceutical Sciences Review and Research. 33(2): 1-4.

Tải xuống

Đã Xuất bản

15/08/2025

Cách trích dẫn

Hải Châu, M., Thị Hiếu, N., Văn Cường, L., Thị Ngoan, T., Việt Hùng, Đặng, Văn Phú, N., … Đức Dân, B. (2025). Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Sâm xuyên đá (Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume) tại vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP, 14(4), 003–010. https://doi.org/10.55250/Jo.vnuf.14.4.2025.003-010

Số

Chuyên mục

Công nghệ sinh học và Giống cây trồng