Xác định chỉ số mật độ và không gian sinh trưởng của rừng trồng keo lai (Acacia hybrid) tại tỉnh Đồng Nai


Các tác giả

  • Nguyễn Văn Thêm Hội Khoa học Kỹ thuật Lâm nghiệp TP. HCM
  • Lê Hồng Việt Trường Đại học Lâm nghiệp - Phân hiệu Đồng Nai
DOI: https://doi.org/10.55250/Jo.vnuf.13.5.2024.051-061

Từ khóa:

Chỉ số không gian sinh trưởng tương đối, chỉ số lập địa, chỉ số mật độ quần thụ, rừng keo lai, tỉa thưa rừng.

Tóm tắt

Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định chỉ số mật độ và không gian sinh trưởng của rừng trồng keo lai (Acacia hybrid) ở những tuổi và chỉ số lập địa khác nhau tại tỉnh Đồng Nai. Chỉ số mật độ (RD) được xác định theo phương pháp [3, 5, 6]. Chỉ số không gian sinh trưởng (RS) được xác định theo phương pháp [8]. Số liệu nghiên cứu được thu thập ở rừng keo lai từ 2-10 tuổi trên 5 chỉ số lập địa (SI). Chỉ số SI được xác định theo phương pháp [10]. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa logarit cơ số 10 của mật độ (LogN) và logarit cơ số 10 của đường kính quân phương (LogDg) của rừng keo lai là một đường thẳng với độ dốc b = -1,638. Chỉ số RD và chỉ số RS thay đổi rõ rệt theo tuổi và chỉ số SI. Nếu chu kỳ kinh doanh rừng keo lai là 10 năm và tỉa thưa 1 lần tại tuổi 5 ở mức 35%RD, thì mật độ để lại nuôi dưỡng là 450 cây/ha và cường độ tỉa thưa là 65%. Nếu chu kỳ kinh doanh rừng keo lai là 10 năm và tỉa thưa 1 lần tại tuổi 5 ở mức 50%RD, thì mật độ để lại nuôi dưỡng là 640 cây/ha và cường độ tỉa thưa là 50%. Nếu rừng keo lai được tỉa thưa 1 lần tại tuổi 5 ở mức chỉ số RS trên (RSU), thì số cây để lại nuôi dưỡng là 675 cây/ha và cường độ tỉa thưa là 42%.

Tài liệu tham khảo

. Thêm Nguyễn Văn (2004). Lâm sinh học. Nxb. Nông nghiệp, Tp. Hồ Chí Minh.

. Drew T. J. & Flewelling J. W. (1979). Stand density management: an alternative approach and its application to Douglas-fir plantations. Forest Science. 25(3): 32-518.

. Curtis R. O (1982). A simple index of stand density for Douglas-fir. Forest Science. 28(1): 4-92.

. Long J. N (1985). A practical approach to density management, The Forestry Chronicle. 61(1): 7-23.

. Zeide B (1987). Analysis of the 3/2 power law of self-thinning. Forest Science. 33(2): 37-517.

. Zhang L, Bi H, Gove J. H & & Heath L. S (2005). A comparison of alternative methods for estimating the self-thinning boundary line, Canadian Journal of Forest Research. 35(6): 4-1507.

. Comeau P. G., White M., Kerr G. & Hale S. E. (2010). Maximum density–size relationships for Sitka spruce and coastal Douglas-fir in Britain and Canada, Forestr. 83, (5), tr. 461-8.

. Schröder J & Gadow K. V (1999). Testing a new competition index for Maritime pine in Northwestern Spain, Canadian Journal of Forest Research. 29(2): 3-280.

. Nguyễn Văn Thêm & Trần Thị Ngoan (2020). Hàm thể tích thân cây bình quân của rừng trồng Keo lai (Acacia auriculiformis* mangium) trên ba cấp đất tại tỉnh Đồng Nai. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp. 4: 59-68.

. Nguyễn Văn Thêm (2023). Xây dựng các hàm sản lượng và phân tích biến động sản lượng gỗ của rừng Keo lai (Acacia hybrid) theo những lập địa khác nhau tại tỉnh Đồng Nai. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển. 22 (5): 22-35.

Tải xuống

Số lượt xem: 79
Tải xuống: 67

Đã Xuất bản

15/10/2024

Cách trích dẫn

Nguyễn Văn Thêm, & Lê Hồng Việt. (2024). Xác định chỉ số mật độ và không gian sinh trưởng của rừng trồng keo lai (Acacia hybrid) tại tỉnh Đồng Nai. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP, 13(5), 051–061. https://doi.org/10.55250/Jo.vnuf.13.5.2024.051-061

Số

Chuyên mục

Lâm học và Điều tra quy hoạch rừng