Đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài cây gỗ rừng kín thường xanh tại Mường Phăng, Điện Biên
Từ khóa:
cấu trúc rừng, đa dạng cây gỗ, rừng kín thường xanh ẩm á nhiệt đới, rừng thứ sinh nhân tácTóm tắt
Cấu trúc rừng và đa dạng cây gỗ cung cấp các thông tin quan trọng trong đánh giá và quản lý rừng hiệu quả. Trong nghiên cứu này, đã thiết lập 15 ô tiêu chuẩn kích thước mỗi ô 1.000 m2 theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên để thu thập dữ liệu những loài cây gỗ có đường kính ngang ngực từ 6 cm trở lên tại các trạng thái rừng giàu, trung bình, nghèo và nghèo kiệt thuộc kiểu rừng kín cây lá rộng thường xanh ẩm, á nhiệt đới núi thấp tại Ban quản lý rừng Di tích lịch sử và Cảnh quan Môi trường Mường Phăng. Kết quả cho thấy, mật độ cây gỗ từ 310 – 820 cây/ha, trữ lượng rừng giàu đạt 227,7 m3/ha, cao gấp 1,5 lần so với rừng trung bình (152,29 m3/ha), gấp 3,5 lần so với rừng nghèo (64,53 m3/ha), và cao gấp 5,4 lần so với rừng nghèo kiệt (42,51 m3/ha). Số loài ưu thế từ 4 – 8 loài trong tổng số 14 – 27 loài xuất hiện. Hệ số hỗn loài từ 1,5 – 3,0 loài. Chỉ số phong phú Margalef cao nhất ở rừng nghèo kiệt (trung bình 6,562), thấp nhất ở rừng giàu (trung bình 4,659). Chỉ số đa dạng H’ cao nhất ở rừng nghèo kiệt (trung bình 2,996), cao hơn so với rừng nghèo, rừng trung bình và rừng giàu. Chỉ số đa dạng Simpson (D1) cao nhất ở rừng nghèo kiệt (0,929) và thấp nhất ở rừng giàu (0,887). Chỉ số đa dạng Berger-Parker (BP) cao nhất ở rừng giàu (0,258) và thấp nhất ở rừng nghèo kiệt (0,189). Về tổng thể, các trạng thái rừng vẫn đang trong quá trình phục hồi sinh thái, mức độ đa dạng cây gỗ ở rừng nghèo kiệt cao hơn rừng nghèo, rừng trung bình và rừng giàu.