Tổng quan về tái sinh rừng ngập mặn
DOI:
https://doi.org/10.55250/Jo.vnuf.14.6.2025.049-060Từ khóa:
Cấu trúc, phục hồi, rừng ngập mặn, tái sinh, trụ mầmTóm tắt
Tái sinh tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong phục hồi hệ sinh thái rừng ngập mặn (RNM) nhờ khả năng duy trì đa dạng sinh học và thích nghi với điều kiện môi trường. Bài báo này tổng hợp và phân tích các nghiên cứu trong và ngoài nước về quá trình tái sinh RNM, nhằm xác định các yếu tố quyết định đến sự thiết lập thành công của cây con trên bãi triều. Tái sinh RNM bắt đầu từ quá trình phát tán nguồn giống (trụ mầm, quả hoặc hạt), chịu ảnh hưởng bởi độ mặn, thời gian và biên độ ngập triều, sóng, dòng chảy, đặc điểm thể nền và đặc tính sinh học của loài. Khả năng phát tán và cố định trụ mầm phụ thuộc vào hình thái, trọng lượng, khả năng nổi và thời gian tiếp xúc thể nền. Bên cạnh đó, các yếu tố như nuôi trồng thủy sản, thay đổi dòng chảy, xói lở và bồi tụ cũng ảnh hưởng đáng kể đến quá trình tái sinh tự nhiên. Tại Việt Nam, các nghiên cứu định lượng về thiết lập tái sinh còn hạn chế, đặc biệt trong việc xác định điều kiện môi trường thuận lợi và khoảng thời gian cần thiết để cây con phát triển ổn định trên bãi triều. Bài báo tổng quan này góp phần làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tái sinh, vai trò của loài tiên phong, kỹ thuật lâm sinh trong phục hồi RNM. Kết quả tổng hợp là cơ sở định hướng các nghiên cứu tiếp theo và hỗ trợ xây dựng chiến lược phục hồi RNM bằng con đường tự nhiên, dựa trên sự kết hợp giữa hiểu biết sinh thái, lựa chọn loài phù hợp, kỹ thuật lâm sinh hợp lý và quản lý nhân văn.
Tài liệu tham khảo
[1]. H. Beeckman N. Tonné, E. M. R. Robert & N. Koedam (2017). Towards an unknown fate: The floating behaviour of recently abscised propagules from wide ranging Rhizophoraceae mangrove species. Aquat. Bot. 140: 23–33.
[2]. Marco Fusi Rignolda Djamaluddin, Brama Djabar, Darren Evans, Rachael Holmes, Mark Huxham, Darren P. O'Connell, Ulrich Salzmann, Ian Singleton, Aiyen Tjoa, Agus Trianto & Karen Diele (2023). Point of (no) return? Vegetation structure and diversity of restored mangroves in Sulawesi, Indonesia, 14–16 years on. Restoration Ecology. 31(7): 13
DOI: 10.1111/rec.13963
[3]. D. Rabinowitz (1978). Dispersal Properties of Mangrove Propagules. Biotropica.10(1): 47.
[4]. J. A. Jiménez & K. Sauter (1991). Structure and dynamics of mangrove forests along a flooding gradient. Estuaries. 14(1): 49–56.
[5]. P. J. Clarke & P. J. Myerscough (1991). Buoyancy of Avicennia marina propagules in South-eastern Australia. Aust. J. Bot. 39(1): 77–83.
[6]. P. J. Clarke (1993). Dispersal of grey mangrove (Avicennia marina) propagules in southeastern Australia.
[7]. H. C. Muller-Landau S. A. Levin, R. Nathan & J. Chave (2003). The Ecology and Evolution of Seed Dispersal: A Theoretical Perspective. Annu. Rev. Ecol. Evol. Syst. 34: 575–604.
[8]. T. D. Steinke & C. J. Ward (2003). Use of plastic drift cards as indicators of possible dispersal of propagules of the mangrove Avicennia marina by ocean currents. African J. Mar. Sci. 25(1): 169–176.
[9]. L. K. Alleman & M. W. Hester (2011). Reproductive Ecology of Black Mangrove (Avicennia germinans) Along the Louisiana Coast: Propagule Production Cycles, Dispersal Limitations, and Establishment Elevations. Estuaries and Coasts. 34(5): 1068–1077.
[10]. P.L.A. Erftemeijer D. Di Nitto, J.K..L. van Beek, F. Dahdouh-Guebas, L. Higazi, K. Quisthoudt, L.P. Jayatissa & N. Koedam (2013). Modelling drivers of mangrove propagule dispersal and restoration of abandoned shrimp farms. Biogeosciences Discuss. 10(1): 1267–1312.
[11]. J. López-Portillo T. Van der Stocken & N. Koedam (2017). Seasonal release of propagules in mangroves – Assessment of current data. Aquat. Bot. 138: 92–99.
[12]. D. Carroll T. Van der Stocken, D. Menemenlis, M. Simard & N. Koedam (2019). Global-scale dispersal and connectivity in mangroves. Proc. Natl. Acad. Sci. U. S. A. 116(3): 915–922.
[13]. P. F. Hensel P. Delgado, J. A. Jiménez & J. W. Day (2001). The importance of propagule establishment and physical factors in mangrove distributional patterns in a Costa Rican estuary. Aquat. Bot. 71(3):157-178.
[14]. Wayne P Sousa, Peter G Kennedy, Betsy J Mitchell & Benjamín M Ordóñez L (2007). Supply‐side ecology in mangroves: do propagule dispersal and seedling establishment explain forest structure? Ecological monographs. 77(1): 53-76.
[15]. J. M. Cheeseman (2012). How red mangrove seedlings stand up. Plant Soil.
[16]. X. Li W. Wang & M. Wang (2019). Propagule dispersal determines mangrove zonation at intertidal and Estuarine scales. Forests. 10(3): 19-245.
DOI: 10.3390/f10030245
[17]. E.M.R. Robert D. J. R. De Ryck, N. Schmitz, T. van Stocken, D. Di Nitto, F. Dahdoud-Guebas & N. Koedam (2012). Size does matter, but not only size: Two alternative dispersal strategies for viviparous mangrove propagules. Aquat. Bot. 103: 66–73.
[18]. J. O. Bosire A. O. Olagoke & U. Berger (2013). Regeneration of Rhizophora mucronata (Lamk.) in degraded mangrove forest: Lessons from point pattern analyses of local tree interactions. Acta Oecologica. 50: 1–9.
[19]. J. Oste E. M. R. Robert, T. Van der Stocken, D.J.R. De Ryck, K. Quisthoudt, J.G. Kairo, F. Dohdouh-Guebas, N. Koedam & N. Schmitz (2015). Viviparous mangrove propagules of Ceriops tagal and Rhizophora mucronata, where both Rhizophoraceae show different dispersal and establishment strategies. J. Exp. Mar. Bio. Ecol. 468: 45–54.
[20]. D.Ryck T. Van Der Stocken, B. Vanschoenwinkel, E. Deboelpaep, T. Bouma, F. Dahdouh-Guebas & N. Koedam (2015). Impact of landscape structure on propagule dispersal in mangrove forests. Mar. Ecol. Prog. Ser. 524: 95–106.
[21]. L. A. P. Putri M. Basyuni, B. Nainggolan & P. E. Sihaloho (2014). M. Basyuni, L. A. P. Putri, B. Nainggolan, and P. E. Sihaloho, “Growth and Biomass in Response to Salinity and Subsequent Fresh Water in Mangrove Seedlings Avicennia marina and Rhizophora stylosa. J. Manaj. Hutan Trop. 20(1): 17-25.
[22]. I. C. Feller E. M. Dangremond & W. P. Sousa (2015). Environmental tolerances of rare and common mangroves along light and salinity gradients. Oecologia. 179(4): 1187–1198.
[23]. S. C. Lee Y. J. Shiau, T. H. Chen, G. Tian & C. Y. Chiu (2017). Water salinity effects on growth and nitrogen assimilation rate of mangrove (Kandelia candel) seedlings. Aquat. Bot. 137: 50–55.
[24]. J. M. Bullock N. G. Beckman & R. Salguero-Gómez (2018). High dispersal ability is related to fast life-history strategies. J. Ecol. 106(4): 1349–1362.
[25]. G. Zotz R. Redelstein & T. Balke (2018). Seedling stability in waterlogged sediments: An experiment with saltmarsh plants. Mar. Ecol. Prog. Ser. 590: 95–108.
[26]. R. Patel L. Das, H. Salvi & R. D. Kamboj (2019). Assessment of natural regeneration of mangrove with reference to edaphic factors and water in Southern Gulf of Kachchh, Gujarat, India. Heliyon. 5(8): e02250.
[27]. H.T. Chan S. Baba & S. Aksornkoae (2013). International Society for Mangrove Ecosystems. International Tropical Timber Organization useful products from mangrove and other coastal plants.
[28]. E. L. Webb T. Balke, E. van den Elzen, D. Galli, P. M. J. Herman & T. J. Bouma (2013). Seedling establishment in a dynamic sedimentary environment: A conceptual framework using mangroves. J. Appl. Ecol. 50(3): 740-747.
[29]. P. M. J. Herman T. Balke & T. J. Bouma (2014). Critical transitions in disturbance-driven ecosystems: Identifying windows of opportunity for recovery. J. Ecol. 102(3): 700–708.
[30]. T. J. Bouma T. Balke, E. M. Horstman, E. L. Webb, P. L. A. Erftemeijer & P. M. J. Herman (2011). Windows of opportunity: Thresholds to mangrove seedling establishment on tidal flats. Mar. Ecol. Prog. Ser 440: 1–9.
[31]. R. Lewis (2005). Ecological engineering for successful management and restoration of mangrove forests. Ecol. Eng. 24: 403-418.
[32]. Christiana Tinuola Ekanade Ufuoma Efe Akpovwovwo (2025). Status of Natural Regeneration of Mangroves in Southern Nigeria. Jurnal Pengelolaan Sumberdaya Alam dan Lingkungan. 15(3): 425
DOI: 10.29244/jpsl.15.3.425
[33]. A. Pranchai (2017). Regeneration and self-thinning processes in a restored Rhizophora apiculata plantation in Southern Thailand. Agric. Nat. Resour. 51(5): 390–394.
[34]. D. C. J. Wodehouse & M. B. Rayment (2019). Mangrove area and propagule number planting targets produce sub-optimal rehabilitation and afforestation outcomes. Estuar. Coast. Shelf Sci. 222: 91–102.
[35]. S. Sharma M. S. Azman, M.A.M. Shaharudin, M.L. Hamzah, S.N. Adibah, R.M. Zakaria & R. MacKenzie (2020). Stand structure, biomass and dynamics of naturally regenerated and restored mangroves in Malaysia. For. Ecol. Manage. 482.
DOI: 10.1016/j.foreco.2020.118852
[36]. Phan Nguyên Hồng (1991). Sinh thái thảm thực vật rừng ngập mặn Việt Nam. Luận án tiến sĩ khoa học sinh học, Đại học Sư phạm, 1991.
[37]. Đinh Thanh Giang (2016). Nghiên cứu đặc điểm đất ngập mặn vùng ven biển Quảng Ninh và Hải Phòng làm cơ sở để đề xuất các giải pháp khôi phục hệ sinh thái rừng ngập mặn. Luận án tiến sĩ lâm nghiệp, 2016.
[38]. Thiều Quang Tuấn (2016). Vai trò của cân bằng động lực bùn cát hạt mịn trong thiết kế các giải pháp công trình hỗ trợ trồng tái sinh rừng ngập mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long. Hội nghị khoa học thường niên Đại học Thủy lợi, tháng 11 năm 2016.
[39]. Phạm Hồng Tính (2017). Nghiên cứu thảm thực vật ngập mặn ven biển miền Bắc Việt Nam trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Luận án tiến sĩ sinh học, 2017.
[40]. Hoàng Văn Thơi, Lê Thanh Quang, Nguyễn Khắc Thiệu (2021). Nghiên cứu tái sinh tự nhiên của Đước đôi (Rhizophora apiculata Blum) ở các cấp tuổi rừng tại tỉnh Bến Tre. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp. 5: 71-80.
[41]. Nguyễn Hoàng Hanh (2019). Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên và phục hồi thảm thực vật ngập mặn khu vực quanh đảo Đồng Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh. Luận án tiến sĩ sinh học, 2019.
[42]. Trần Thị Mai Sen, Nguyễn Thị Kim Cúc, Phạm Minh Toại, Phạm Thị Quỳnh, Phạm Thị Hạnh, Trần Thị Yến & Nguyễn Thị Thu Hằng (2021). Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao của các quần xã thực vật ngập mặn tại vườn Quốc gia Xuân Thủy, tỉnh Nam Định. Tạp chí Khoa học và Công nghệ lâm nghiệp. 3: 041-049.
[43]. Trần Thị Mai Sen, Nguyễn Thị Kim Cúc, Trương Tất Đơ, Phạm Minh Toại & Hoàng Thị Lan (2023). Nghiên cứu xây dựng mô hình đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái tới tái sinh của 3 loài cây ngập mặn. Tạp chí Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn. Tháng 10/2023: 133-142.
[44]. Trần Thị Mai Sen, Hoàng Thị Lan & Thái Khắc Tú (2024). Nghiên cứu khả năng tích luỹ các-bon trong cây Mắm biển (Avicennia marina) ở giai đoạn cây mạ tại Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ, tỉnh Nam Định. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp. 13(6): 060-066.
DOI: 10.55250/Jo.vnuf.13.6.2024.060-066