QUAN HỆ DI TRUYỀN VÀ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CÁC LOÀI CÁ CÓC THUỘC GIỐNG Tylototriton (AMPHIBIA: CAUDATA) Ở VIỆT NAM
Từ khóa:
Cá cóc, ND2, quan hệ di truyền, TylototritonTóm tắt
Ở Việt Nam hiện ghi nhận 6 loài cá cóc thuộc giống Tylototriton: Cá cóc gờ sọ mảnh T. anguliceps; Cá cóc sần T. pasmansi; Cá cóc sần T. sparreboomi; Cá cóc sần thái T. thaiorum; Cá cóc việt nam T. vietnamensis và Cá cóc sần zíg-lơ T. ziegleri. Kết quả trình tự đoạn gen ND2 cho thấy các mẫu của loài T. anguliceps, T. pasmansi, T. sparreboomi, T. vietnamensis và T. ziegleri có sai khác nhỏ hơn 1,80%, 0,50%, 0,02%, 0,50%, và 2,70%, tương ứng và không có sai khác về di truyền giữa các mẫu trong loài T. thaiorum. Sai khác di truyền giữa các loài trong giống Tylototriton dao động trong khoảng từ 3,86 đến 12,06%. Các loài cá cóc ở Việt Nam phân thành hai nhóm, nhóm I gồm năm loài T. ziegleri, T. pasmansi, T. sparreboomi, T. thaiorum, T. vietnamensis và nhóm II chỉ có loài T. anguliceps. Bên cạnh thảo luận về mối quan hệ di truyền của 6 loài cá cóc giống Tylototriton ở Việt Nam, chúng tôi mô tả hình thái của 6 loài ghi nhận, cụ thể kích thước dài thân (SVL) của các loài thuộc giống Tylotoriton từ 56 đến 75 cm và có các nốt sần trên lưng, bụng màu nâu hoặc nâu sẫm. Vùng phân bố của các loài thuộc giống Tylototriton được ghi nhận từ Hà Giang đến Nghệ An.