Đánh giá đặc điểm nông sinh học của các dòng lúa triển vọng mang đa gen kháng sâu bệnh (bạc lá, đạo ôn và rầy nâu)

Các tác giả

  • Bùi Thị Cúc Trường Đại học Lâm nghiệp
  • Nguyễn Thị Minh Nguyệt Viện Di truyền Nông nghiệp
  • Nguyễn Bá Ngọc Viện Di truyền Nông nghiệp
  • Nguyễn Thị Nhài Viện Di truyền Nông nghiệp
  • Lê Thị Ngọc Viện Di truyền Nông nghiệp
  • Phạm Thanh Tuấn Viện Di truyền Nông nghiệp
  • Hồ Thị Hương Viện Di truyền Nông nghiệp
  • Lê Hùng Lĩnh Viện Di truyền Nông nghiệp
  • Khuất Thị Mai Lương Viện Di truyền Nông nghiệp
  • Nguyễn Thị Thanh Thủy Hội Làm vườn Việt Nam
  • Phạm Bích Hiên Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

DOI:

https://doi.org/10.55250/Jo.vnuf.14.6.2025.022-029

Từ khóa:

Bạc lá, Bắc thơm số 7, đa gen kháng, đạo ôn, đặc điểm nông sinh học, rầy nâu

Tóm tắt

Nghiên cứu này đánh giá đặc điểm nông sinh học, khả năng nhiễm sâu bệnh và chất lượng cơm của năm dòng lúa mang đa gen kháng bệnh bạc, bệnh đạo ôn và rầy nâu, gồm AGI-6, BT7.2.17, BT7.9.15, BT7.10.20 và BT7.11.25. Thí nghiệm đồng ruộng được tiến hành trong vụ Xuân và vụ Mùa năm 2024. Kết quả cho thấy tất cả các dòng đều có thời gian sinh trưởng ngắn và các đặc điểm nông học tương tự giống gốc Bắc thơm 7 (BT7) như sức sống của mạ, trỗ tập trung, độ thoát cổ bông và độ tàn lá. Năng suất thực thu cao hơn giống BT7 từ 14–20% ở vụ Xuân và từ 7,4–17,0% ở vụ Mùa, với năng suất cao nhất ở dòng BT7.9.15 (6,0 tấn/ha) vụ Xuân và dòng AGI-6 (5,7 tấn/ha) vụ Mùa. Kết quả đánh giá cảm quan cho thấy hai dòng AGI-6 và BT7.9.15 có chất lượng cơm tương đương BT7, trong khi các dòng còn lại có độ mềm và vị ngon thấp hơn nhưng vẫn giữ được mùi thơm nhẹ đặc trưng của giống gốc. Trong điều kiện đồng ruộng không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, cả năm dòng đều không nhiễm (điểm 0–1) với ba đối tượng sâu bệnh, trong khi giống BT7 nhiễm bạc lá ở mức nhẹ đến vừa (điểm 3–5) trong vụ Mùa và nhiễm nhẹ rầy nâu ở cả hai vụ. Dựa trên kết quả tổng hợp, hai dòng AGI-6 và BT7.9.15 được lựa chọn để tiếp tục phát triển dòng thuần, xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác và khảo nghiệm tính thích nghi tại các vùng sinh thái, hướng tới đăng ký giống và triển khai sản xuất nhằm góp phần phát triển sản xuất lúa bền vững.

Tài liệu tham khảo

[1]. FAO (2024). faostat/en/#data/QCL.

[2]. IRRI (2024).

http://www.knowledgebank.irri.org.

[3]. KM Anjali, Vattikuti Jhansilakshmi, Pogula Kranthi, Satendra Kumar Mangrauthia & Raman Meenakshi Sundaram (2024). Rice Brown Planthopper, Nilaparvata lugens (Stål) Feeding Behaviour in Resistant NAGINA22 Rice Mutants. Agricultural Science Digest. 44(4): 732-738.

[4]. X. Cheng, G. Zhou, W. Chen, L. Tan, Q. Long, F. Cui, L. Tan, G. Zou & Y. Tan (2024). Current status of molecular rice breeding for durable and broad-spectrum resistance to major diseases and insect pests. Theor Appl Genet. 137(10): 219.

[5]. J. Badri, G. Lakshmidevi, L. R. K. JaiVidhya, M. S. Prasad, G. S. Laha, V. J. Lakshmi, S. R. Isetty, R. Padmashree, D. Balakrishnan, Y. V. P. Varanasi, A. K. Jukanti, U. M. Singh, V. K. Singh, A. Kumar, T. Ram, L. V. Subba Rao & R. M. Sundaram (2022). Multiparent-Derived, Marker-Assisted Introgression Lines of the Elite Indian Rice Cultivar, 'Krishna Hamsa' Show Resistance against Bacterial Blight and Blast and Tolerance to Drought. Plants (Basel). 11(5): 622

[6]. Priyanka Manne, Raghavendra Rao Sanagala, Sai Murali Raj Menon, Venkata Ramana Rao Gantla & Srinivas Naik Kethavath (2024). Comparison of Blast, Bacterial Leaf Blight and Brown Plant Hopper Introgressed Lines for Yield and Morphological Traits Over Original Line. Journal of Pure and Applied Microbiology. 18(1): 509-521.

[7]. Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thị Nhài, Nguyễn Bá Ngọc, Đào Văn Khởi, Chu Đức Hà, Lê Hùng Lĩnh & Nguyễn Thị Thanh Thủy (2021). Nghiên cứu xây dựng quy trình tích hợp đa gen kháng đa yếu tố vào giống lúa chất lượng bằng chỉ thị phân tử (MABC). Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 1: 3-12.

[8]. Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thị Nhài, Nguyễn Bá Ngọc, Nguyễn Thị Oanh, Lê Thị Ngọc, Đặng Văn Duyến & Đào Văn Khởi (2020). Nghiên cứu tích hợp đa tính kháng bệnh bạc lá, rầy nâu vào nền di truyền giống lúa chất lượng Bắc Thơm 7 bằng phương pháp MABC. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 14: 37-44.

[9]. Lê Thị Ngọc, Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Bá Ngọc, Nguyễn Thị Nhài, Phạm Thanh Tuấn, Lê Hùng Lĩnh, Khuất Thị Mai Lương, Bùi Thị Cúc, Phạm Bích Hiên, Chu Đức Hà, Đào Văn Khởi & Nguyễn Thị Thanh Thủy (2025). Nghiên cứu cải tiến tính kháng bệnh bạc lá, đạo ôn và rầy nâu cho giống lúa Bắc Thơm số 7 bằng chỉ thị phân tử. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam. 1(161): 96-104

[10]. IRRI (2013). Standard Evaluation System (SES) for Rice. International Rice Research Institute, Los Baños, Philippines.

[11]. TCVN 13381-1:2023 (2023). Tiêu chuẩn quốc gia “Giống cây trồng nông nghiệp - Khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng - Phần 1: Giống lúa”.

[12]. TCVN 13382-1:2021 (2021). Tiêu chuẩn quốc gia “Giống cây trồng nông nghiệp - Khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định - Phần 1: Giống lúa”.

Tải xuống

Đã Xuất bản

15/10/2025

Cách trích dẫn

Thị Cúc, B., Thị Minh Nguyệt, N., Bá Ngọc, N., Thị Nhài, N., Thị Ngọc, L., Thanh Tuấn, P., … Bích Hiên, P. (2025). Đánh giá đặc điểm nông sinh học của các dòng lúa triển vọng mang đa gen kháng sâu bệnh (bạc lá, đạo ôn và rầy nâu) . TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP, 14(6), 022–029. https://doi.org/10.55250/Jo.vnuf.14.6.2025.022-029

Số

Chuyên mục

Công nghệ sinh học và Giống cây trồng

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả

1 2 > >>