Thị trường các-bon rừng: từ chính sách đến thực tiễn và khuyến nghị đối với Việt Nam
DOI:
https://doi.org/10.55250/Jo.vnuf.14.6.2025.072-082Từ khóa:
Dịch vụ các-bon rừng, giảm phát thải khí nhà kính, giảm thiểu biến đổi khí hậu, tín chỉ các-bon rừngTóm tắt
Việt Nam đã cam kết mạnh mẽ đạt mục tiêu phát thải ròng bằng 0 (Net Zero) vào năm 2050 tại Hội nghị lần thứ 26 các bên tham gia Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu (COP26), đồng thời cũng đang tích cực, chủ động triển khai các chiến lược và chương trình hành động giảm thiểu, thích ứng với biến đổi khí hậu. Trong bối cảnh đó, xây dựng và phát triển thị trường các-bon nhằm thúc đẩy các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính và tăng cường hấp thụ các-bon trong ngành lâm nghiệp càng trở nên quan trọng, phù hợp với xu thế và sự phát triển của thị trường các-bon rừng trên thế giới. Việt Nam đang dần từng bước phát triển khung thể chế rõ ràng như quyền các-bon, cơ chế cấp tín chỉ, hệ thống giao dịch, giám sát minh bạch và cơ chế chia sẻ lợi ích công bằng. Để phát triển thị trường các-bon trong nước kết nối hiệu quả giữa cung và cầu, Việt Nam cần tiếp tục hoàn thiện các hướng dẫn kỹ thuật cho hoạt động lâm nghiệp, thiết kế và ban hành bộ tiêu chuẩn quốc gia về tín chỉ các-bon rừng và tạo cơ chế phù hợp để tín chỉ các-bon rừng tham gia vào thị trường các-bon bắt buộc. Trong thời gian tới, Việt Nam cũng cần phân định rõ ràng mục đích và quyền sử dụng tín chỉ trong nước như cho đóng góp quốc gia tự quyết (NDC), cho thị trường quốc tế (sau năm 2029), phân bổ hạn ngạch cho doanh nghiệp theo các giai đoạn phù hợp và khuyến khích tận dụng vai trò của các bên trung gian trong phát triển dự án các-bon rừng để tối ưu hóa nguồn lực tài chính xanh.
Tài liệu tham khảo
[1]. IPCC (2022). Sixth Assessment Report (AR6).
[2]. Research and markets (2025). Forestry and land use carbon credit market.
[3]. Rohini Pande Fixing forest carbon credits. Science. 383(6679): eadn4923.
DOI: 10.1126/science.adn4923.
[4]. Forest Trends’ Ecosystem Marketplace (2025). State of the Voluntary Carbon Market 2025
[5]. ICAP (2023). Emissions trading worldwide: Status report 2023.
[6]. World Bank (2024).
https://www.worldbank.org/en/country/indonesia/overview.
[7]. IETA (2025). Unlock carbon markets in Indonesia. Business Parnership for market implementation (BPMI). https://ieta.b-cdn.net/wp-content/uploads/2025/05/BPMI_Indonesia-_PP.Apr_.25-FINAL.pdf.
[8]. Fitri Wulandari (2023). Host countries’ restrictions lead to more regulation and scrutiny for the VCM – the case of Indonesia. veyt. https://veyt.com/articles/host-countries-restrictions-lead-to-more-regulation-and-scrutiny-for-the-vcm-the-case-of/?utm_source=chatgpt.com.
[9]. World Bank (2021). Lessons Learned from the Implementation of MRV Systems for REDD+. https://www.forestcarbonpartnership.org/sites/fcp/files/lessons_learned_from_the_imlementation_of_mrv_systems_for_redd.pdf?utm_source=chatgpt.com.
[10]. A.-R. Saeed, C. McDermott & E. Boyd (2017). Are REDD+ community forest projects following the principles for collective action, as proposed by Ostrom? International Journal of the Commons. 11(1): 572-596. DOI: 10.18352/ijc.700.
[11]. Ivy Yin, Anita Nugraha, Maria Sultana Choudhury & Eric Yep (2024). Rimba Raya reignites regulatory and transparency concerns for carbon projects. S&P Global.
[12]. F. Leijten, S. Sim, H. King & P. H. Verburg (2021). Local deforestation spillovers induced by forest moratoria: Evidence from Indonesia. Land Use Policy,. 109(105690).
DOI: 10.1016/j.landusepol.2021.105690
[13]. Astrid Castro (2024). Korean emissions trading schemes: An economic analysis. inter-text. 5: 88-94. https://www.lakeforest.edu/Public/Inter-Text/volume5/Astrid%20Castro%20-%20Korean%20Emissions%20Trading%20Schemes_%20An%20Economic%20Analysis.pdf?utm_source=chatgpt.com.
[14]. Ecoeye & ICAP (2023). Offsetting in the Korea Emission Trading Scheme. presented in conjunction with ICAP & PMI Asia-Pacific (2023).
[15]. H. Woo, M. Acuna, B. Choi & J. Kim (2021). Net revenue of forest carbon offset projects: Application of the Korean emission trading system in the forestry sector. Forests. 12(6): 742. DOI: 10.3390/f12060742.
[16]. Asian Development Bank (2018). The Korea emissions trading scheme: Challenges and emerging opportunities.
[17]. Luật Bảo vệ Môi trường (2020). Luật số: 72/2020/QH14. Quốc hội Việt Nam
[18]. Luật Lâm nghiệp (2017). Luật số: 16/2017/QH14.Quốc hội Việt Nam
[19]. Nghị định 06/2022/NĐ-CP (2022). Quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn.Chính phủ Việt Nam
[20]. Nghị định 156/2018/NĐ-CP (2018). Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp Chính phủ Việt Nam
[21]. Nghị định 107/2022/NĐ-CP (2022). Về thí điểm chuyển nhượng kết quả giảm phát thải và quản lý tài chính thỏa thuận chi trả giảm phát thải khí nhà kính vùng Bắc Trung Bộ.Chính phủ Việt Nam
[22]. Quyết định số 1658/QĐ-TTg (2021). Phê duyệt chính lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050. Thủ tướng Chính phủ.
[23]. Quyết định 896/QĐ-TTg (2022). Phê duyệt chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn đến năm 2050. Thủ tướng Chính phủ
[24]. Quyết định 419/QĐ-TTg (2017). Chương trình quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất và suy thoái rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các-bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng đến năm 2030. Thủ tướng Chính phủ
[25]. Quyết định 1422/QĐ-TTg (2024). Về việc ban hành kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (cập nhật). Thủ tướng Chính phủ.
[26]. Quyết định 232/QĐ-TTg (2024). Phê duyệt Đề án Thành lập và phát triển thị trường các-bon tại Việt Nam. Thủ tướng chính phủ.
[27]. Chỉ Thị Số 13/2024/CT-TTg (2024). Về tăng cường công tác quản lý tín chỉ các-bon nhằm thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định. Thủ tướng Chính phủ.
[28]. VNFF (2025). Báo cáo sơ kết thực hiện Thỏa thuận chi trả giảm phát thải khí nhà kính vùng Bắc Trung Bộ (ERPA).
[29]. Quyết định số 561/QĐ-BNNMT (2025). Về công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2024.Bộ Nông nghiệp và Môi trường
[30]. FAO (2024). The State of the World’s Forests 2024 – Forest-sector innovations towards a more sustainable future. Rome.
[31]. NDC (2022). Đóng góp quốc gia tự quyết. Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
[32]. World Bank Group and Kenya Private Sector Alliance (2024). A Carbon Market Guidebook for Kenyan Enterprises. World Bank, Washington, DC. https://documents1.worldbank.org/curated/en/099040424053541073/pdf/P1796801e6f92d053187b01916665fc998d.pdf.
[33]. World Bank (2020). Vietnam North Central Region Emission Reductions Program: Project appraisal document (Report No. 153504-VN). Washington, DC: World Bank.
[34]. The Leaf Coalition (2021). Proposal submitted Ministry of Agriculture and Rural Development, Vietnam.
[35]. World Bank (2019). Forest Country Note – Vietnam. Washington, DC.
[36]. ONF International (2010). REDD+ at project scale Evaluation and development guide. ONF International, Paris, France.
[37]. N. Greenberg, E. Sills, H. Horuodono & K. Clement. (2016). User Manual for the REDD+ Cost Model. http://www.cifor.org/gcs/publications/toolboxes/.
[38]. Michael Köhl, Prem Raj Neupane & Philip Mundhenk (2020). REDD+ measurement, reporting and verification – A cost trap? Implications for financing REDD+MRV costs by result-based payments. Ecological Economics. 168: 106513. DOI: 10.1016/j.ecolecon.2019.106513.
[39]. Pham Thu Thủy, Tăng Thị Kim Hồng & Nguyễn Chiến Cường (2022). Thị trường các bon rừng tại Việt Nam: Cơ sở pháp lí, cơ hội và thách thức. Bogor, Indonesia: CIFOR.
[40]. Thông tư 23/2023/TT-BNNPTNT (2023). Quy định đo đạc, báo cáo, thẩm định kết quả giảm nhẹ khí nhà kính và kiểm kê khí nhà kính lĩnh vực lâm nghiệp. Bộ NN&PTNT.
[41]. Quyết định số 1693/QĐ-BNN-KHCN (2023). Phê duyệt Kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính (bao gồm kế hoạch giảm phát thải khí metan) đến năm 2030, định hướng đến năm 2050. Bộ NN&PTNT.