Đánh giá đa dạng tài nguyên cây thuốc thân thảo và dây leo tại Ban Quản lý rừng phòng hộ Ialy, tỉnh Gia Lai
DOI:
https://doi.org/10.55250/Jo.vnuf.14.7.2025.071-078Từ khóa:
cây thân thảo và dây leo, cây thuốc, đa dạng, rừng phòng hộ Ia LyTóm tắt
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tính đa dạng thành phần loài cây thuốc thuộc nhóm thân thảo và dây leo tại Ban Quản lý rừng phòng hộ Ialy, tỉnh Gia Lai, sử dụng phương pháp điều tra tuyến. Kết quả đã ghi nhận được 32 loài thuộc 30 chi và 19 họ,nằm trong 2 ngành thực vật có mạch là Dương xỉ (Polypodiophyta) và Mộc lan (Magnoliophyta). Ngành Mộc lan chiếm ưu thế rõ ràng với 30 loài, thuộc 17 họ (chiếm 93,75% số loài, và 89,47% số họ). Về dạng sống, 19 loài thân thảo đã được xác định chiếm 59,38%, và 13 loài dây leo chiếm 40,64%. Về giá trị sử dụng, thân cây là bộ phận được sử dụng nhiều nhất với 20 loài (62,50%), tiếp đến là cả cây với 15 loài (46,88%). Các bộ phận khác như lá 5 loài (15,63%), củ và hạt có 2 loài (6,25%). Các loài cây thuốc phân bố chủ yếu trong rừng với 22 loài (68,75%), ven suối và đường mòn có 14 loài (43,75%), và ít nhất là trảng cỏ có 6 loài (18,75%). Nghiên cứu cho thấy hệ sinh thái rừng là nơi tập trung đa dạng dược liệu nhất, do đó, cần ưu tiên bảo vệ tốt các hệ sinh thái rừng. Hơn nữa, cần tập trung nghiên cứu thuần hóa và phát triển cây dược liệu bản địa dưới tán rừng nhằm tạo sinh kế bền vững cho người dân và góp phần bảo tồn các bài thuốc dân gian ở địa phương.
Tài liệu tham khảo
[1]. World Health Organization (WHO) (2013). WHO traditional medicine strategy: 2014–2023.
[2]. Chetan B. Aware, Devashree N. Patil, Suresh S. Suryawanshi, Pratibha R. Mali, Manali R. Rane, Ranjit G. Gurav & Jyoti P. Jadhav (2022). Natural bioactive products as promising therapeutics: A review of natural product-based drug development. South African Journal of Botany. 151: 512-528.
[3]. Ashebir Awoke, Girma Gudesho, Fetku Akmel & P. Shanmugasundaram (2024). Traditionally used medicinal plants for human ailments and their threats in Guraferda District, Benchi-Sheko zone, Southwest Ethiopia. Journal of Ethnobiology and Ethnomedicine. 20(1): 82.
[4]. Regional Office for the Western Pacific; Institute of Materia Medica World Health Organization (1990). Medicinal Plants in Viet Nam. WHO Regional Publications, Western Pacific Series. World Health Organization, Manila.
[5]. Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học. 30- 936.
[6]. Thủ tướng Chính phủ (2013). Quyết định số 1976/QĐ-TTg về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
[7]. Huy Kien Ngo, An Thinh Nguyen, Duc Bao Nguyen, Ngoc Anh Le, Thi Hao Nguyen & Hens Luc (2022). Value chain analysis of medicinal plants in geoparks: Livelihoods of ethnic minorities based on non-timber Forest products (NTFPs) in Vietnam.
[8]. Bộ Y tế (2015). Quyết định số 206/QĐ-BYT về việc ban hành Danh mục cây dược liệu ưu tiên phát triển giai đoạn 2015–2020.
[9]. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007). Phương pháp nghiên cứu thực vật. NXB Đại Học Quốc Gia.
[10]. Phạm Hoàng Hộ (1999). Cây cỏ Việt Nam, Tập I, II, III. Nhà xuất bản Trẻ.
[11]. Nguyễn Nghĩa Thìn (2006). Thực vật có hoa. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
[12]. Viện Dược Liệu (2016). Danh lục cây thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. 1191.
[13]. Võ Văn Chi (2019). Từ điển cây thuốc Việt Nam (Bộ mới - Tập 1, Tập 2). Nhà xuất bản Y học.
[14]. The Angiosperm Phylogeny Group, M. W. Chase, M. J. M. Christenhusz, M. F. Fay, J. W. Byng, W. S. Judd, D. E. Soltis, D. J. Mabberley, A. N. Sennikov, P. S. Soltis & P. F. Stevens (2016). An update of the Angiosperm Phylogeny Group classification for the orders and families of flowering plants: APG IV. Botanical Journal of the Linnean Society. 181(1): 1-20.
[15]. POWO (2025). Plants of the World Online. https://powo.science.kew.org/. Truy cập ngày 25/7/2025.
[16]. WFO (2025). World Flora Online. https://www.worldfloraonline.org/. Truy cập ngày 25/7/2025.
[17]. Võ Văn Chi (1019). Từ điển cây thuốc Việt nam. Nhà xuất bản Y Học.





