Đánh giá đa dạng loài thú nhỏ trong các sinh cảnh rừng đặc trưng của Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh voi Quảng Nam
DOI:
https://doi.org/10.55250/Jo.vnuf.14.4.2025.099-106Từ khóa:
Đa dạng, Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh voi Quảng Nam, sinh cảnh, thú nhỏTóm tắt
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá thành phần loài và mức độ đa dạng sinh học của thú nhỏ trong các sinh cảnh rừng đặc trưng tại Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh voi Quảng Nam (HSCA). Bằng phương pháp bẫy sống kết hợp điều tra theo tuyến, tổng cộng 15 loài thú nhỏ thuộc 2 bộ (Rodentia, Scandentia) và 6 họ đã được ghi nhận, trong đó có 7 loài là bổ sung mới cho danh lục khu bảo tồn. Loài Đồi (Tupaia belangeri) là phổ biến nhất, xuất hiện ở tất cả các sinh cảnh và chiếm 54,6% tổng số cá thể ghi nhận (36/66 cá thể). Phân tích tại 4 sinh cảnh rừng (rừng tre nứa hỗn giao (H1), rừng thứ sinh nghèo (H2), rừng thứ sinh trung bình (H3), và rừng ven suối (H4)) cho thấy có sự khác biệt đáng kể về cấu trúc quần xã và mức độ đa dạng sinh học. Sinh cảnh H1 có chỉ số đa dạng cao nhất (Simpson = 0,8359; Shannon = 1,993), phản ánh sự phân bố tương đối đồng đều giữa các loài. Ngược lại, H3 mặc dù ghi nhận số cá thể cao nhất (35 cá thể), nhưng bị chi phối bởi loài Đồi (T. belangeri) nên chỉ số Shannon thấp nhất (0,9187) và đồng đều kém (Evenness = 0,358). Sinh cảnh ven suối (H4) có ít loài và cá thể nhất nhưng phân bố khá cân bằng (Evenness = 0,8621). Kết quả nghiên cứu cung cấp dữ liệu cập nhật về thú nhỏ tại HSCA, đóng góp cho cơ sở khoa học trong quản lý và đề xuất các chiến lược bảo tồn đa dạng sinh học theo sinh cảnh.
Tài liệu tham khảo
[1]. Đồng Thanh Hải, Nguyễn Quảng Trường, Lê Mạnh Hùng & Bùi Văn Thanh (2021). Báo cáo điều tra đa dạng sinh học. WWF, Hà Nội.
[2]. International Union for Conservation of Nature (2025). The IUCN Red List of Threatened Species (version 2025). Truy cập từ website: https://www.iucnredlist.org.
[3]. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2024). Sách Đỏ Việt Nam. Tập 1 - Động vật. Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
[4]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2016). Đề án xác lập Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh voi tỉnh Quảng Nam. Tổng Cục Lâm nghiệp, Hà Nội.
[5]. Gheler-Costa C. V., Sabato M. A. L., Verdade L. M. & Schmid-Holmes S. (2012). The distribution and abundance of small mammals in agroecosystems of southeastern Brazil. Mammalia. 76(2): 185-191. DOI: 10.1515/mammalia-2011-0033.
[6]. Gurnell J. & Flowerdew J. R. (1990). Live trapping small mammals: A practical guide (Occasional Publications of the Mammal Society of London No. 3). Mammal Society of London.
[7]. Long B. & Minh Hoàng (2006). Đánh giá bảo tồn vùng cảnh quan Tây Quế Sơn, kết hợp nghiên cứu khả thi quản lý. WWF Greater Mekong & Chi cục Kiểm lâm Quảng Nam, Tam Kỳ, Việt Nam.
[8]. Barnett A. (1992). Expedition field techniques: Small mammals. Expedition Advisory Centre, Royal Geographical Society.
[9]. Daud M. H. R. M., Adrus M., Tamrin N. A. M., Abd Rahim Z., Ismail W. N. W., Hussin H. I. & Abdullah M. T. (2014). Species diversity, richness and abundance of small mammals in Sungai Dusun Wildlife Reserve, Selangor, Malaysia. Journal of Wildlife and Parks. 27: 53-56.
[10]. Nguyễn Xuân Đặng & Lê Xuân Cảnh (2008). Thú Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
[11]. IUCN SSC Small Mammal Specialist Group (2025). Small Mammals. Truy cập từ website: https://small-mammals.org/small-mammals/.
[12]. Torre I., Arrizabalaga A. & Flaquer C. (2004). Three methods for assessing richness and composition of small mammal communities. Journal of Mammalogy. 85(3): 524-530.
[13]. Francis C. M. (2008). A field guide to the mammals of South-east Asia. London: New Holland Publishers (UK).
[14]. Magurran A. E. (2004). Measuring biological diversity. Malden, MA & Oxford, UK: Blackwell Publishing.