Điều tra, cập nhật danh lục các loài lưỡng cư (Amphibia) ở Vườn Quốc gia Cát Tiên

Các tác giả

  • Lò Văn Oanh Trung tâm Bảo tồn thiên nhiên và Phát triển (CCD)
  • Bùi Thanh Tùng Trung tâm Bảo tồn thiên nhiên và Phát triển (CCD)
  • Nguyễn Mạnh Hà Trung tâm Bảo tồn thiên nhiên và Phát triển (CCD)
  • Nguyễn Văn Thanh Vườn Quốc gia Cát Tiên
  • Phạm Ngọc Dương Vườn Quốc gia Cát Tiên
  • Lưu Quang Vinh Trường Đại học Lâm Nghiệp
  • Nguyễn Thành Luân Trung tâm Nghiên cứu và Bảo tồn Lưỡng cư và Bò sát Việt Nam

DOI:

https://doi.org/10.55250/Jo.vnuf.14.6.2025.092-101

Từ khóa:

Bảo tồn, đa dạng sinh học, đặc hữu, Lưỡng cư, nguy cấp, Việt Nam

Tóm tắt

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm cập nhật danh lục và đánh giá hiện trạng các loài lưỡng cư (Amphibia) tại Vườn Quốc gia Cát Tiên, một trong những khu vực có giá trị sinh học cao tại Đông Nam Bộ Việt Nam. Nghiên cứu thực hiện điều tra khảo sát theo tuyến thu thập mẫu lưỡng cư, sau đó định loại dựa trên đặc điểm hình thái và đối chiếu với các tài liệu phân loại học. Khảo sát thực địa trên 35 tuyến trong năm 2024 kết hợp với tổng hợp các tài liệu trước đó, tổng cộng đã ghi nhận 49 loài lưỡng cư thuộc 2 bộ, 7 họ và 23 giống tại Cát Tiên, chiếm khoảng 15,8% tổng số loài lưỡng cư của Việt Nam. Trong số này, có 3 loài được ghi nhận lần đầu tại Cát Tiên gồm Kurixalus gryllus, Rhacophorus helenae và Rhacophorus robertingeri. Các họ có mức độ đa dạng thành phần loài cao nhất gồm Nhái bầu (Microhylidae, 14 loài), Ếch cây (Rhacophoridae, 11 loài) và Ếch nhái (Ranidae, 10 loài). Nghiên cứu ghi nhận 10 loài Lưỡng cư đặc hữu hoặc nằm trong các danh mục ưu tiên bảo tồn quốc gia và quốc tế, trong đó 2 loài đặc hữu chỉ ghi nhận tại Vườn Quốc gia Cát Tiên. Kết quả cũng chỉ ra sự phân hóa theo sinh cảnh của các loài. Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở dữ liệu cập nhật, làm nền tảng cho các chương trình giám sát và kế hoạch bảo tồn dài hạn tại khu vực này.

Tài liệu tham khảo

[1]. Vườn Quốc gia Cát Tiên (2021). Thuyết minh Phương án quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững Vườn Quốc gia Cát Tiên, giai đoạn 2021 - 2030.

[2]. Vassilieva A. B., Sinev A. V. & Tiunov A. V. (2017). Trophic segregation of anuran larvae in two temporary tropical ponds in southern Vietnam. Herpetological Journal. 27: 217–229.

[3]. Vassilieva A., Galoyan E. A., Poyarkov Jr N. A. & Geissler P. (2016). A Photographic Field Guide to the Amphibians and Reptiles of the Lowland Monsoon Forests of Southern Vietnam. Edition Chimaira, Frankfurt, Germany.

[4]. Galoyan E. A., Vassilieva A. B. & Poyarkov Jr N. A. (2017). Seasonal activity of terrestrial amphibians in the monsoon lowland forest of Southern Vietnam. Herpetological Journal. 27: 189–199.

[5]. BirdLife International (2004). Vườn Quốc gia Cát Tiên, Thông tin về các khu bảo vệ hiện có và đề xuất ở Việt Nam, tái bản lần 2. BirdLife International.

[6]. Royal Ontario Museum & The University of Toronto (2001). Expedition to Cat Tien National Park.

[7]. Poyarkov Jr N. A., Vassilieva A. B., Orlov N., Galoyan E. A., Tran Thi Anh Dao, Le Dang Thi Thu, Kretova V. D. & Geissler P. (2014). Taxonomy and distribution of narrow-mouth frogs of the genus Microhyla Tschudi, 1838 (Anura: Microhylidae) from Vietnam with descriptions of five new species. Russian Journal of Herpetology. 21: 89–148.

[8]. Van Sang Nguyen, Thu Cuc Ho & Quang Truong Nguyen (2009). Herpetofauna of Vietnam. Edition Chimaira, Frankfurt, Germany.

[9]. Geissler P., Poyarkov Jr N. A., Grismer L., Quang Truong Nguyen, An Thanh Hang, Neang T., Kupfer A., Ziegler T., Böhme W. & Müller H. (2015). New Ichthyophis species from Indochina (Gymnophiona, Ichthyophiidae): 1. The unstriped forms with descriptions of three new species and the redescriptions of I. acuminatus Taylor, 1960, I. youngorum Taylor, 1960 and I. laosensis Taylor, 1969. Organisms Diversity & Evolution. 15: 143–174.

[10]. Nikolai A.; Orlov Poyarkov, Nikolai L.; Moiseeva, Anna V.; Pawangkhanant, Parinya; Ruangsuwan, Thiti; Vassilieva, Anna B.; Galoyan, Elina A.; Nguyen, Thi Thanh; Gogoleva, Svetlana S. (2015). Sorting out moss frogs: mtDNA data on taxonomic diversity and phylogenetic relationships of the Indochinese species of the genus Theloderma (Anura, Rhacophoridae). Russian Journal of Herpetology. 22: 241–280.

[11]. Nguyễn Văn Sáng & Hồ Thu Cúc (2002). Nghiên cứu thành phần loài bò sát, ếch nhái của Vườn Quốc gia Cát Tiên. Tạp chí Sinh học. 24: 2–10.

[12]. Nguyen Quoc Thang (1998). Preliminary list of Reptiles and Amphibians in Cat Tien Forest Reserve. Garrulax. 5: 8–9.

[13]. Gorin V. A., Orlov N., Bragin A. M., Pawangkhanant P., Milto K. D., Le Xuan Dac, Nguyen Van Tan, Dufresnes C., Suwannapoom C. & Poyarkov Jr N. A. (2024). Phylogeographic pattern and taxonomic revision of the Kaloula baleata species complex (Amphibia, Anura, Microhylidae) with description of two new species from Indochina. Herpetozoa. 37: 391–420.

[14]. Frost D. R. (2025). Amphibian Species of the World: an Online Reference. Retrieved from http://research.amnh.org/herpetology/amphibia/index.html on June 30, 2025. [June 30, 2025].

[15]. Poyarkov Jr N. A., Nguyen Van Tan, Popov E. S., Geissler P., Pawangkhanant P., Neang T., Suwannapoom C. & Orlov N. (2021). Recent Progress in Taxonomic Studies, Biogeographic Analysis, and Revised Checklist of Amphibians in Indochina. Russian Journal of Herpetology. 28: 1–110.

[16]. Nguyễn Quảng Trường, Ngô Đắc Chứng, Lê Hùng Anh, Phạm Thị Nhị & Nguyễn Trường Sơn (2020). Giáo trình Phương pháp điều tra và giám sát Đa dạng sinh học Động vật. Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.

[17]. Brown H. H. K., Tyler H. K. & Mousseau T. A. (2004). Orajel® as an amphibian anesthetic: Refining the technique. Herpetological Review. 35: 245–246.

[18]. Bourret R. (1942). Les Batraciens de L'Indochine. Institut Océanographique de l’Indochine, Hanoi. 243.

[19]. Đào Văn Tiến (1977). Về khóa định loại ếch nhái Việt Nam. Tạp chí Sinh vật - Địa học. 25: 33–40.

[20]. Ohler A. (2003). Revision of the genus Ophryophryne Boulenger, 1903 (Megophryidae) with description of two new species. Alytes. 21: 23–44.

[21]. Poyarkov Jr N. A., Duong T. V., Nikolai L. Orlov, Svetlana S. Gogoleva, Anna B. Vassilieva, Luan Thanh Nguyen, Vu Dang Hoang Nguyen, Sang Ngoc Nguyen, Jing Che & Stephen Mahony (2017). Molecular, morphological and acoustic assessment of the genus Ophryophryne (Anura, Megophryidae) from Langbian Plateau, southern Vietnam, with description of a new species. ZooKeys. 672: 49–120.

[22]. Smith M. A. (1924). New tree frogs from Indo-China and the Malay Peninsula. Journal of Zoology. 94: 225–234.

[23]. Smith M. A. (1923). Notes on reptiles and batrachians from Siam and Indo-China (No. 2). The Journal of the Natural History Society of Siam. 6: 47–53.

[24]. International Union for Conservation of Nature (IUCN) (2025). The IUCN Red List of Threatened Species. Version 2024-2. Retrieved from https://www.iucnredlist.org/

[25]. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2024). Danh lục Đỏ Việt Nam. Truy cập từ http://vnredlist.vast.vn/gioi-thieu/

[26]. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2021). Nghị định 84/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 06/2019/NĐ-CP về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.

[27]. Rowley J. J. L., Tran Thi Anh Dao, Hoang Duc Huy & Le Thi Thuy Duong (2012). A New Species of Large Flying Frog (Rhacophoridae: Rhacophorus) from Lowland Forests in Southern Vietnam. Journal of Herpetology. 46: 480–487.

[28]. Orlov N., Poyarkov Jr N. A., Vassilieva A., Ananjeva N. B., Nguyen Thien Tao, Nguyen Ngoc Sang & Geissler P. (2012). Taxonomic notes on rhacophorid frogs (Rhacophorinae: Rhacophoridae: Anura) of southern part of Annamite Mountains (Truong Son, Vietnam), with description of three new species. Russian Journal of Herpetology. 19: 23–64.

[29]. Orlov N., Nguyen Ngoc Sang & Ho Thu Cuc (2011). Species and new records of Rhacophorus genus (Amphibia: Anura: Rhacophoridae) with the review of amphibians and reptiles diversity of Ghu Yang Sin National Park. Russian Journal of Herpetology. 15: 67–84.

[30]. Poyarkov Jr N. A. & Vassilieva A. B. (2012). Lưỡng cư, bò sát Vườn Quốc gia Bidoup-Núi Bà. Đa dạng sinh học và đặc trưng sinh thái Vườn Quốc gia Bidoup-Núi Bà. Đăng Hội Nguyễn (ed.). Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. 169–220.

[31]. Lương Mai Anh, Đỗ Hạnh Quyên, Hoàng Văn Chung, Phan Quang Tiến, Phạm Thế Cường & Nguyễn Quảng Trường (2022). Ghi nhận mới các loài lưỡng cư ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp. 5: 50–54. DOI: 10.55250/jo.vnuf.2022.5.050-054.

[32]. Lê Thị Thùy Dương, Trần Thị Anh Đào & Hoàng Đức Huy (2009). Hiện trạng tài nguyên lưỡng cư tại rừng phòng hộ Tân Phú, Đồng Nai. Hội thảo quốc gia về Lưỡng cư và bò sát ở Việt Nam lần thứ nhất. Thành phố Huế: Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế.

[33]. Nguyễn Ngọc Hùng & Hoàng Minh Đức (2013). Thành phần loài lưỡng cư bò sát tại khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Hội nghị khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 5. Hà Nội.

Tải xuống

Đã Xuất bản

15/10/2025

Cách trích dẫn

Lò Văn Oanh, Bùi Thanh Tùng, Nguyễn Mạnh Hà, Nguyễn Văn Thanh, Phạm Ngọc Dương, Lưu Quang Vinh, & Nguyễn Thành Luân. (2025). Điều tra, cập nhật danh lục các loài lưỡng cư (Amphibia) ở Vườn Quốc gia Cát Tiên. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP, 14(6), 092–101. https://doi.org/10.55250/Jo.vnuf.14.6.2025.092-101

Số

Chuyên mục

Quản lý tài nguyên và Môi trường