Đặc điểm vật rơi rụng dưới tán rừng trồng thực nghiệm tại núi Luốt, Trường Đại học Lâm nghiệp
DOI:
https://doi.org/10.55250/Jo.vnuf.14.5.2025.025-031Từ khóa:
Núi Luốt, rừng trồng, tích lũy, vật rơi rụngTóm tắt
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu về đặc điểm và sự tích lũy của vật rơi rụng tại ba trạng thái rừng trồng chính ở núi Luốt, Trường Đại học Lâm nghiệp. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá lượng vật rơi rụng theo từng bộ phận của cây rừng và sự biến động lượng vật rơi rụng theo thời gian, từ đó xác định lượng vật chất được trả lại cho đất rừng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: độ che phủ của vật rơi rụng dao động từ 55% đến 85%, với độ dày từ 2,10 cm đến 4,12 cm. Thành phần vật rơi rụng chủ yếu là lá (chiếm từ 68,3% đến 82,1%), tiếp theo là cành (13,2% đến 21,5%), và các thành phần khác chiếm ít nhất (4,7% đến 10,2%) tổng lượng vật rơi rụng. Lượng vật rơi rụng đạt cao nhất ở rừng Thông mã vĩ + cây bản địa vào tháng 1 với khoảng 391,7 kg/ha/tháng; ở rừng Keo tai tượng + cây bản địa vào tháng 12 là 481,7kg/ha/tháng và ở rừng hỗn giao cây bản địa đạt khoảng 491,7 kg/ha/tháng vào tháng 1. Lượng vật rơi rụng đạt lớn nhất vào tháng 11, 12 và tháng 1, tháng 4 năm sau. Nghiên cứu cũng đề xuất rằng việc thực hiện nghiên cứu trong khoảng thời gian dài hơn sẽ giúp xác định mối tương quan giữa lượng vật rơi rụng tích lũy và lượng tồn dư trong đất. Điều này cho phép dự báo lượng vật rơi rụng của các trạng thái rừng trồng theo tháng và theo mùa trong năm.
Tài liệu tham khảo
[1]. Vitousek P. M. & R. L. Sanford. (1986). Nutrient cycling in moist tropical forest. Annual review of Ecology and Systematics.
[2]. Moore T. R., Trofymow J. A., Prescott C. E., F. J. &T. B. D. (2006). Patterns of carbon, nitrogen and phosphorus dynamics in decomposing foliar litter in Canadian forests. Ecosystems. 9: 35-48.
[3]. Vesterdal L., Schmidt I. K., Callesen I., N. L. O. & G. P. (2008). Carbon and nitrogen in forest floor and mineral soil under six common European tree species. Forest Ecology and Management. 255(1): 35-48.
[4]. Phạm Văn Điển & Phạm Xuân Hoàn (2016). Giáo trình Sinh thái rừng. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
[5]. Xu X., H. E. & S. H.(2004). Effect of typhoon disturbance on fine litterfall and related nutrient input in a subtropical forest on Okinawa Island, Japan. Basic and Applied Ecology. 5(3): 271-282.
[6]. D. A. K. & R. P. S. (1985).Litter dynamics in khasi pine (Pinus kesiya Royle ex Gordon) of north-eastern India. Forest Ecology and Management. 10(1-2): 135-153.
[7]. Dương Thanh Hải (2016). Nghiên cứu đặc điểm tích lũy, phân hủy và vai trò thủy văn của vật rơi rụng ở rừng phòng hộ đầu nguồn Hồ Thủy điện tỉnh Hòa Bình. Luận án Tiến sỹ, Trường Đại học Lâm nghiệp.