Ảnh hưởng của môi trường tạo rễ in vitro và giá thể đến sự sinh trưởng của dòng hoa chuông (Sinningia speciosa) xử lý ethyl methanesulfonate

Các tác giả

  • Bùi Minh Sang Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
  • Mai Thanh Thảo Trường Đại học Cần Thơ
  • Trần Đình Giỏi Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
  • Nguyễn Thị Pha Trường Đại học Cần Thơ

DOI:

https://doi.org/10.55250/Jo.vnuf.14.5.2025.003-012

Từ khóa:

Đột biến, EMS, giá thể, hoa chuông, sinh trưởng, tạo rễ in vitro

Tóm tắt

Nghiên cứu đã khảo sát ảnh hưởng của môi trường tạo rễ và giá thể trồng đến sự sinh trưởng, phát triển của dòng hoa chuông được xử lý 0,8% ethyl methanesulfonate (EMS) trong một giờ. Kết quả cho thấy, ở giai đoạn tạo rễ in vitro, chồi cấy ở nghiệm thức 1/2 MS bổ sung 1 mg/L Naphthalene Acetic Acid (NAA) đạt tỷ lệ tạo rễ 100%, chiều cao chồi trung bình đạt 4,92 cm, số lượng lá trung bình đạt 12,67 lá, chiều dài rễ trung bình đạt 3,02 cm. Các nghiệm thức bổ sung nước dừa cải thiện chiều cao chồi và số lượng lá, nhưng dẫn đến giảm chất lượng bộ rễ khi sử dụng đơn lẻ hoặc nồng độ auxin thấp. Môi trường tạo rễ và giá thể khác nhau có tương tác đến sức sống, sinh trưởng, phát triển và số lượng hoa của cây hoa chuông. Đặc biệt, cây con ở nghiệm thức 1/2 MS bổ sung 1 mg/L NAA kết hợp trồng trong giá thể Xơ dừa: phân trùn quế với tỷ lệ 1:1 cho chiều cao cây trung bình 8,17 cm, số lượng lá trung bình 14,67 lá, diện tích lá trung bình 65,63 cm2, ngày bắt đầu có nụ là 45 ngày, số lượng hoa trung bình 12,67 hoa/cây, tỷ lệ nụ hữu hiệu đạt 97,63%, đường kính hoa trung bình là 8,17 cm và chiều cao trung bình cuống hoa đạt 9,43 cm. Việc giảm ½ hàm lượng khoáng của môi trường MS kết hợp 1mg/L NAA cho chất lượng cây con tốt, giá thể xơ dừa phân trùn quế tỷ lệ 1:1 đảm bảo được tỷ lệ sống và khả năng thích nghi tối ưu cho cây hoa chuông xử lý EMS-1H ở điều kiện nhà màng.

Tài liệu tham khảo

[1]. Võ Thanh Phúc, Nguyễn Duy Linh & Nguyễn Duy (2022). Ảnh hưởng của hàm lượng khoáng và tiền xử lý auxin đến sinh trưởng của cây Hoa chuông (Sinningia speciosa) và Sâm Bố chính (Hibiscus sagittifolius Kurz) nuôi cấy vi thủy canh. Tạp chí Khoa học và Công nghệ-Đại học Đà Nẵng. 43-48.

[2]. Mehbub Hasan Akter, Mst Arjina Ayasha Akter, Mohammad Shamim Hasan Mandal, Md Ashraful Hoque, Monika Tuleja & Hasan Mehraj (2022). Tissue culture in ornamentals: Cultivation factors, propagation techniques, and its application. Plants. 11(23): 3208.

[3]. Sane Mrudula, Gaurav D Diwan, Bhoomika A Bhat, Lindi M Wahl & Deepa Agashe (2023). Shifts in mutation spectra enhance access to beneficial mutations. Proceedings of the National Academy of Sciences. 120(22): e2207355120.

[4]. Sharma RS, Nairita Vaidya, SR Maloo, Manish Kumar Vijay, Asish Kumar, Stuti Sharma, R Shiv Ramkrishnan & Varsha Kumari (2024). Application of In Vitro Mutagenesis on Plant Tissue Culture for Genetic Improvement of Crop Plants. Plant Mutagenesis: Sustainable Agriculture and Rural Landscapes. Springer. 127-134.

[5]. Nguyễn Trường Giang, Dương Hoa Xô, Nguyễn Hoàng Quân, Phan Diễm Quỳnh, Đỗ Thị Lịch Sa, Huỳnh Hữu Đức & Hà Thị Loan (2019). Đánh giá đặc điểm hình thái, di truyền các dòng hoa chuông (Gloxinia speciosa) được chiếu xạ. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ. 55: 142-150.

[6]. Nguyễn Thị Pha, Nguyễn Thị Hoàng Nhi, Mai Thanh Thảo, Trần Duy Khang & Phan Thị Thu Hiền (2022). Khảo sát ảnh hưởng của ethyl methane sulfonate đến sự phát sinh biến dị trên cây hoa Chuông (Sinningia speciosa (G. Lodd.) Hiern) trong điều kiện in vitro. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp. 6: 021-028.

[7]. George Edwin F, Michael A Hall & Geert-Jan De Klerk (2008). Plant propagation by tissue culture 3rd Edition. The Netherland, The Back Ground Springer. 65-175.

[8]. Lã Thị Thu Hằng (2015). Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống in vitro và trồng cây hoa Chuông (Sinningia speciosa) tại Tỉnh Thừa Thiên Huế. Trường Đại học Nông Lâm Huế.

[9]. Phạm Thị Thùy Dương, Nguyễn Chí Cường, Lê Nhựt Dương & Trần Thị Trang Ngân (2020). Ảnh hưởng của giá thể và nồng độ phân bón lá đến sinh trưởng và phát triển cây hoa cát tường (Eustoma grandiflorum (Raf.) Shinn) trồng chậu tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển. 19(1): 9-15.

[10]. Viện cây ăn quả miền Nam (2006). Kỹ thuật trồng hoa chuông (hoa Valentine). Tài liệu bướm của Bộ môn Hoa và Cây cảnh, Viện cây ăn quả miền Nam. 2.

[11]. Kristina Natalini Nova & Sitti Fatimah Syahid (2012). Pengaruh air kelapa terhadap multiplikasi tunas in vitro, produksi rimpang, dan kandungan xanthorrhizol temulawak di lapangan. Jurnal Littri. 18(3): 125-134.

[12]. Sosnowski Jacek, Milena Truba & Viliana Vasileva (2023). The impact of auxin and cytokinin on the growth and development of selected crops. Agriculture. 13(3): 724.

[13]. Marhavý Peter, Juan Carlos Montesinos, Anas Abuzeineh, Daniel Van Damme, Joop EM Vermeer, Jerôme Duclercq, Hana Rakusová, Petra Nováková, Jiři Friml & Niko Geldner (2016). Targeted cell elimination reveals an auxin-guided biphasic mode of lateral root initiation. Genes & Development. 30(4): 471-483.

[14]. Yong Jean WH, Liya Ge, Yan Fei Ng & Swee Ngin Tan (2009). The chemical composition and biological properties of coconut (Cocos nucifera L.) water. Molecules. 14(12): 5144-5164.

[15]. Werner Tomáš, Václav Motyka, Miroslav Strnad & Thomas Schmülling (2001). Regulation of plant growth by cytokinin. Proceedings of the National Academy of Sciences. 98(18): 10487-10492.

[16]. Nguyễn Quang Thạch, Vũ Ngọc Lan, Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Công Hoan & Nguyễn Thị Lý Anh (2004). Nghiên cứu nhân nhanh cây hoa chuông (Sinningia speciosa). Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp. 4: 239-244.

[17]. Shi-wei Z & H Fu-Zhen (1991). The Nitrogen uptake efficiency from 15N labeled chemical fertilizer in the presence of earthworm manure (cast). Advances in management and conservation of soil fauna. Proceedings of the 10th International Soil Zoology Colloquium. August 7-13. Bangalore, India. 539-542.

[18]. Nguyễn Bảo Vệ & Nguyễn Huy Tài (2010). Dinh dưỡng khoáng cây trồng. Nhà xuất bản Nông nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.

[19]. Kantamaht Kanchanapoom, Patthara Sakpeth & Kamnoon Kanchanapoom (2010). In vitro flowering of shoots regenerated from cultured nodal explants of Rosa hybrida cv.‘Heirloom’. Science Asia. 36: 161-164.

[20]. Lê Nguyễn Lan Thanh, Nguyễn Thị Vân Anh, Nguyễn Thị Hương Lan & Nguyễn Văn Sơn (2014). Khảo sát khả năng sinh trưởng và phát triển của 6 giống hoa chuông (Sinningia speciosa) từ nguồn gen in vitro tại Tiền Giang. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ. 4: 162-167.

Tải xuống

Đã Xuất bản

17/09/2025

Cách trích dẫn

Minh Sang, B., Thanh Thảo, M., Đình Giỏi, T., & Thị Pha, N. (2025). Ảnh hưởng của môi trường tạo rễ in vitro và giá thể đến sự sinh trưởng của dòng hoa chuông (Sinningia speciosa) xử lý ethyl methanesulfonate. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP, 14(5), 003–012. https://doi.org/10.55250/Jo.vnuf.14.5.2025.003-012

Số

Chuyên mục

Công nghệ sinh học và Giống cây trồng