Đánh giá kết quả thực hiện quyền sử dụng đất tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2019 – 2023
DOI:
https://doi.org/10.55250/Jo.vnuf.14.4.2025.119-125Từ khóa:
Giao dịch, khảo sát đánh giá, quyền sử dụng đất, sử dụng đấtTóm tắt
Thực hiện quyền sử dụng đất là hình thức khá phổ biến hiện nay, nhưng đang xảy ra nhiều khó khăn, bấp cập, ảnh hưởng tới quyền của người sử dụng đất cũng như ảnh hưởng tới phát triển kinh tế - xã hội. Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả thực hiện quyền và khảo sát ý kiến đánh giá của người dân tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2019 – 2023 đã được thực hiện. Kết quả nghiên cứu cho thấy, công tác thực hiện quyền sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên có số lượng hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất khá lớn, tới 69.467 hồ sơ và hoàn thành đạt tỷ lệ 88,12% tổng số. Số lượng hồ sơ thực hiên quyền sử dụng đất tăng dần qua các năm, đặc biệt là các giao dịch liên quan đến chuyển nhượng đạt 3.522 hồ sơ vào năm 2019 và 5.360 hồ sơ vào năm 2023. Công tác thế chấp quyền sử dụng đất cũng tăng mạnh theo năm và số lượng hồ sơ rất lớn, năm 2019 số hồ sơ đăng ký là 6.125, đến năm 2023 đạt 9.723 hồ sơ. Để thúc đẩy công tác này cần đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải thiện văn bản hướng dẫn, nâng cao chất lượng dịch vụ giao dịch và cung cấp thông tin, rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ để nâng cao mức độ hài lòng và tăng tính minh bạch trong các khoản phí, hỗ trợ các đối tượng cần thiết.
Tài liệu tham khảo
[1]. Nghiêm Thị Hoài, Khương Mạnh Hà, Xuân Thị Thu Thảo, Nguyễn Thị Oanh & Trần Thị Bình (2021). Công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình cá nhân trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015-2019. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp. 3: 169-178.
[2]. Đỗ Thị Tám, Trần Thị Bích Ngọc, Phạm Anh Tuấn & Nguyễn Bá Long (2022). Thực trạng và giải pháp thực hiện quyền của người sử dụng đất tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp. 2: 143-154.
DOI: 10.55250/jo.vnuf.2022.2.143-154
[3]. Trần Thái Yên, Nguyễn Bá Long, Nguyễn Thị Huệ, Phạm Phương Nam & Phan Thị Thanh Huyền (2023). Tổng quan tác động của đô thị hóa đến quản lý và sử dụng đất. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp. 2: 165-174. DOI: 10.55250/jo.vnuf.2023.2.165-174
[4]. Trần Linh Huân & Phạm Trọng Nhân, Xác định nhóm người sử dụng đất và thành viên nhóm người sử dụng đất theo quy định pháp luật đất đai. Tạp chí Pháp luật và Thực tiễn. 52: 65-65.
[5]. Nguyễn Hữu Hải, Hoàng Công Tín, & Ngô Hữu Bình (2019). Ứng dụng viễn thám và GIS trong đánh giá biến động diện tích rừng huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 1988–2017. Tạp chi Khoa học Đại học Huế: Khoa học Trái đất và Môi trường. 128(4A): 21-34.
[6]. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Thái Nguyên (2019, 2020, 2021, 2022, 2023). Báo cáo thống kê kết quả thực hiện chuyển quyền sử dụng đất thành phố Thái Nguyên từ năm 2019 đến 2023
[7]. Nguyễn Bích Ngọc, Nguyễn Hữu Ngữ, Trần Quốc Hùng, Trần Thị Phượng & Hồ Việt Hoàng (2022). Đánh giá công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. Tạp chí Khoa học Đất. 67: 105 - 111.
[8]. Nguyễn Hữu Ngữ, Lê Hữu Ngọc Thanh, Dương Quốc Nõn, Nguyễn Phúc Khoa, Trịnh Ngân Hà & Nguyễn Thị Hồng Nhung (2022). Thực trạng đăng ký biện pháp đảm bảo bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm đồng. Tạp chí Khoa học Đất. 67: 140 - 146.