Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở đô thị trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk


Các tác giả

  • Khương Mạnh Hà Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang
  • Xuân Thị Thu Thảo Trường Đại học Lâm nghiệp
  • Văn Minh Tuấn Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang
  • Trần Thị Lý Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang
  • Trần Thị Mai Anh Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
DOI: https://doi.org/10.55250/Jo.vnuf.14.2.2025.072-081

Từ khóa:

Buôn Ma Thuột, đô thị, giá đất, vị trí, yếu tố

Tóm tắt

Giá đất và vấn đề quản lý tốt giá đất luôn là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu trong công tác quản lý đất đai tại các địa phương. Giá đất ở đô thị tại thành phố Buôn Ma Thuột trong giai đoạn 2021-2023 có xu thế tăng dần quá các năm. Mức độ chênh lệch giữa giá đất theo thị trường và giá quy định từ 3,04 – 5,00 lần thùy theo từng vị trí, khu vực. Những vị trí gần trung tâm có điều kiện kinh doanh thuận lợi thường có mức chênh lệch lớn hơn các vị trí còn lại (với mức chênh phổ biến > 4,02 lần tại các vị trí trung tâm; < 4,00 lần tại các vị trí còn lại). Nghiên cứu chỉ ra 6 nhóm nhân tố và 22 yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở đô thị của thành phố (sau khi loại đi 01 yếu tố ViTri3). Phương trình tuyến tính xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến giá đất ở đô thị của thành phố: Y = - 0,450 + 0,335X1 + 0,125X2 + 0,157X3 + 0,122X4 + 0,175X5 + 0,210X6 + Ei, với mức độ ảnh hưởng lần lượt là (1) X1 - Vị trí đóng góp 28,97%; (2) X6 - Hạ tầng đóng góp 19,88%; (3) X5 - Cá biệt đóng góp 14,70%; (4) X3 - Xã hội đóng góp 13,93%; (5) X4 - Pháp lý đóng góp 11,72%; (6) X2- Kinh tế đóng góp 10,79%. Các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quản công tác quản lý nhà nước về giá đất trên địa bàn thành phố gồm: giải pháp chính sách, giải pháp tổ chức thực hiện, giải pháp tăng cường cơ sở vật chất.

Tài liệu tham khảo

. Verheye Willy H (2009). Encyclopedia of land use, land cover and soil sciences - Land use planning Volumn III. Eolss publishers Co, Ltd, Oxford, United Kingdom.

. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2024). Luật Đất đai số 31/2024/QH15. NXB Lao động.

. Nguyễn Quỳnh Hoa (2015). Ứng dụng phương pháp thẩm định giá hàng loạt trong quản lý Nhà nước về đất đai. Tạp chí Phát triển và Hội nhập. 22(23): 32-40.

. Lê Xuân Trường & Nguyễn Đình Chiến (2018). Hoàn thiện phương pháp xác định giá đất nhằm chống thất thoát ngân sách nhà nước”.

. Châu Hoàng Thân (2013). Bất cập liên quan đến giá đất tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ. 26: 47-54.

. Chính phủ (2024). Nghị định số 12/2024/NĐ-CP ngày 05/02/2024 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất và Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03/4/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai.

. Topcu M & Kubat M, S, (2009). The analysis of urban features that a ect land values in residenal areas, . Proceedings of the 7th International Space Syntax Symposium. 26(1): 1-9.

. Demetriou D (2016). The assessment of land valuation in land consolidation schemes: the need for a new land valuation framework, . Land Use Policy. 54: 487-498. DOI: https://doi.org/10.1016/j.landusepol.2016.03.008

. Nguyễn Thị Yến (2011). Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Tạp chí Khoa học và Công nghệ. 98(10): 69-74.

. Lê Khương Ninh (2011). Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất vùng ven đô thị ở đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Phát triển Kinh tế. 254(2011): 11-17.

. Nguyễn Vũ Kiên & Hồ Thị Lam Trà (2006). Một số yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Tạp chí Khoa học Đất. 25: 89-93.

. UBND tỉnh Đắk Lắk (2023). Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

. Likert R (1932). A technique for the measurement of atitudes, Archives of Psychology.

. A Bollen K (1989). Structural Equation with Latent Variables, New York,. John Wiley & Sons. DOI: https://doi.org/10.1002/9781118619179

. F J, Hair, Black, W, C,, Babin, B, J,, Anderson, R,E, & Tatham, R, L (2006). Multivariate dataanalysis (6th ed,). Pearson Prentice Hall.

. G B, Tabachnick & Fidell, L, S (1996). UsingMultivariate Statistics (3rd ed,), . New York: Harper Collins.

. C J, Nunnally, & Bernstein, I, H (1994). Psychometric theory (3rd ed,), . New York: McGraw-Hill.

. UBND tỉnh Đắk Lắk (2020). Quyết định số 22/2020/QĐ-UBND ngày 03/7/2020 ban hành bảng giá và quy định bảng giá các loại đất áp dụng trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2020 – 2024, UBND tỉnh Đắk Lắk (2022). Quyết định số 19/2022/QĐ-UBND ngày 19/5/2022 bổ sung giá đất vào bảng giá đất các loại đất; sửa đổi, bổ sung Khoản 12, điều 4 của quy định bảng giá các loại đất áp dụng trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Đắk Lắk.

. Chính phủ (2024). Nghị định số 71/2024/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/6/2024 quy định về giá đất.

Tải xuống

Số lượt xem: 66
Tải xuống: 5

Đã Xuất bản

15/04/2025

Cách trích dẫn

Mạnh Hà, K., Thị Thu Thảo, X., Minh Tuấn , V., Thị Lý, T., & Thị Mai Anh, T. (2025). Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở đô thị trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP, 14(2), 072–081. https://doi.org/10.55250/Jo.vnuf.14.2.2025.072-081

Số

Chuyên mục

Quản lý tài nguyên và Môi trường

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả