Nghiên cứu nhân giống loài Én hồng (Mussaenda philippica cv. Queen Sirkit) bằng phương pháp giâm hom

Các tác giả

  • Đặng Văn Hà Trường Đại học Lâm nghiệp
  • Nguyễn Thị Yến Trường Đại học Lâm nghiệp

DOI:

https://doi.org/10.55250/Jo.vnuf.14.7.2025.003-011

Từ khóa:

Chất điều hòa sinh trưởng, Én hồng, giâm hom, nhân giống

Tóm tắt

Én hồng (Mussaenda philippica cv. Queen Sirikit) là cây bụi thường xanh thuộc họ Cà phê (Rubiaceae). Cây có hoa màu vàng tươi, lá bắc mỏng, mềm, màu hồng phấn, rủ xuống phía dưới. Cây có hình thái, tán lá đẹp, ra hoa gần như quanh năm, hoa nở rộ và rất có tiềm năng sử dụng trong trang trí cảnh quan. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu nhân giống cây Mussaenda philippica cv. Queen Sirikit bằng phương pháp giâm hom. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc sử dụng chất điều hòa sinh trưởng thực vật, cùng với thời gian và phương pháp xử lý, có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ sống, tỷ lệ ra rễ và chất lượng rễ của hom giâm. Trong các công thức thí nghiệm, hom được xử lý bằng chất điều hòa sinh trưởng N3M ở nồng độ 700 ppm trong 20 phút và trồng trên giá thể cát mịn 100% cho tỷ lệ sống và tỷ lệ ra rễ cao nhất, đồng thời chất lượng rễ tốt nhất. Sau 30 ngày giâm hom, tỷ lệ sống và ra rễ đạt 85,6%, và chỉ số ra rễ đạt 33,17%. Kết quả nghiên cứu này có thể được ứng dụng trong nhân giống cây Mussaenda philippica cv. Queen Sirikit nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường về hoa và cây cảnh.

Tài liệu tham khảo

[1]. Phạm Hoàng Hộ (2003). Cây cỏ Việt Nam. NXB Trẻ.

[2]. Quách Văn Hợi, Vũ Kim Công, Trần Thái Vinh, H'Yon Nê Bing, Đặng Thị Thắm, Nguyễn Thị Hồng & Nông Văn Duy (2016). Thành phần loài và phân bố của các loài thuộc chi Bướm bạc (Mussaenda L.) ở Lâm Đồng. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp. 4: 4615-4624.

[3]. G. S. Randhawa & Mukhopadhyay, A (1986). Floriculture in India. 157.

[4]. H. M Burkill (1994). The useful plants of West Tropical Africa. UK: Royal Botanic Gardens.

[5]. T.L Rosario (1987). Mussaenda breeding in the Philippines. IPB Buletin.

[6]. T.L. Rosario, S.V. Siar & F.B. Aurigue (1990). Morphology and cytology of the progenies of an open pollinated Mussaenda ‘Queen Sirikit’. Philippine Agr. 73: 221–226.

[7]. Carlos Rolston St. Hilaire, A. Fierro Berwart & Carlos A. Pérez-Muñoz (1996). Adventitious Root Formation and Development in Cuttings of Mussaenda erythrophylla L. Schum. & Thonn. Hortscience. 31(6): 1023–1025.

[8]. Rolston St. Hilaire (2000). Three Mussaenda cultivars propagated by stem cuttings exhibit variation in rooting in response to hormone and rooting conditions. HortTechnology. 10(4): 780-784

[9]. S.O. Okanlawon, K.M. Babatunde, M.A Salau, O.A. Adekanmbi & A.R. Jmoh (2016). Effects of different

growth media on propagation of horticultural plant, Mussaenda philippica (Queen of Philippines). International Journal of Current Research in Biosciences and Plant Biology. 3(7): 4-10.

[10]. Okocha Otah I., Oyeleye David A. & Ogbu Justin U. (2017). Responses of ornamental Mussaenda species stem cuttings to varying concentrations of naphthalene acetic acid phytohormone application. GSC Biological and Pharmaceutical Sciences. 01(01): 020–024.

[11]. Lê Thị Thu Hiền, Lê Thị Phương Thảo, Lê Quý Thưởng, Trần Quốc Việt & Đồng Văn Trung (2017). Thành phần hóa học của cây Mussaenda pubescens (Rubiaceae). Tạp chí Hóa học. 55(3): 355-359.

[12]. Nguyễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi & Nguyễn Văn Tuấn (2006). Tin học ứng dụng trong lâm nghiệp. NXB Nông nghiệp.

Tải xuống

Đã Xuất bản

15/12/2025

Cách trích dẫn

Văn Hà, Đặng, & Thị Yến, N. (2025). Nghiên cứu nhân giống loài Én hồng (Mussaenda philippica cv. Queen Sirkit) bằng phương pháp giâm hom. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP, 14(7), 003–011. https://doi.org/10.55250/Jo.vnuf.14.7.2025.003-011

Số

Chuyên mục

Công nghệ sinh học và Giống cây trồng

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả

1 2 3 > >>