Tiềm năng và giải pháp phát triển bền vững du lịch sinh thái ở rừng phòng hộ Tà Thiết
DOI:
https://doi.org/10.55250/Jo.vnuf.14.6.2025.102-111Từ khóa:
Di tích lịch sử, du lịch sinh thái, đa dạng sinh học, rừng phòng hộ, văn hóa truyền thốngTóm tắt
Bằng việc áp dụng công cụ SWOT, phương pháp phỏng vấn, kế thừa tư liệu và khảo sát hiện trạng, vốn nhân văn và tài nguyên rừng ở khu vực rừng phòng hộ Tà Thiết (RPHTT) đã được ghi nhận. Tà Thiết chứa đựng nhiều thế mạnh cho phát triển nhiều loại hình dịch vụ du lịch sinh thái (DLST). RPHTT có 86 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 46 họ; hệ động vật với 58 loài cá, 52 loài chim, 26 loài côn trùng, 14 loài thú, 12 loài bò sát, 3 loài lưỡng cư. Hơn nữa, Tà Thiết có 19 loài sinh vật nằm trong Sách đỏ thế giới IUCN. Mặt khác, sông Măng và khoảng 20 con suối tự nhiên đẹp làm cho RPHTT thêm hấp dẫn. Đặc biệt, Tà Thiết có nhiều di tích lịch sử của thời kì kháng chiến chống Mỹ và là khu vực cư trú của đồng bào thiểu số S’tiêng và Khmer với những nét đặc trưng tạo sức hút đối với khách du lịch. Tuy vậy, hoạt động DLST ở Tà Thiết còn thiếu nhiều nguồn lực, gặp nhiều khó khăn và chưa phát triển tương xứng với các thế mạnh về vốn tự nhiên cũng như nhân văn. Do đó, các nhóm giải pháp đã được đề xuất nhằm phát triển bền vững DLST cho RPHTT.
Tài liệu tham khảo
[1]. Luong The Bao (2025). The role of place attachment in the relationship, between ecotourism motivation, nature-based destination image, and ecotourism intention: A case study of South Cat Tien National Park, Vietnam, International Journal of Geoheritage and Parks. 13(1): 31-43.
[2]. Đinh Thanh Sang (2024). Tiềm năng và giải pháp phát triển bền vững du lịch sinh thái ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm Nghiệp. 13(5): 118-126.
[3]. Dinh Thanh Sang (2010). Participation of ethnic minorities in ecotourism: Case study of Cat Tien Biosphere Reserve, Vietnam. In: Proceedings of Biodiversity Management and Tourism Development. Lombok, Indonesia. 202–210.
[4]. Đồng Thị Thanh, Nguyễn Xuân Thanh, Trần Văn Hảo & Ngô Văn Long (2021). Phát triển du lịch sinh thái gắn với bảo tồn đa dạng sinh học và cải thiện sinh kế cộng đồng địa phương tại thị trấn Măng Đen, huyện Konplong, tỉnh Kom Tum. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp. 5: 131-142.
[5]. Tran Kim Bao & Pham Le Dong Hau (2025). The impact of livelihood assetsQL on the income and environmental awareness of household tourism in southwest Vietnam. J. Geogr. Inst. Cvijic. 75(1): 105-120.
[6]. Đinh Thanh Sang (2019). Tiềm năng và hướng phát triển bền vững du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia Bù Gia Mập. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 23: 127-134.
[7]. Estrada M. R. M. & Estrada E. S. M. (2024). Ethnic ecotourism: an alternative for the environmental sustainability of the Rancheria River delta, La Guajira. Multidisciplinar. 103(2): 1-7.
[8]. Nuryasman M. N., Kartika N. & Cokki. (2020). Shift-Share analysis of tourism industry growth in Kulon Progo Yogyakarta. Industrial Engineering & Management Systems. 19(3): 610-621.
[9]. Mafut M., Ricky A., Dudung D. & Sambas B. (2022). Ecotourism pillars enforcement to geotourism destination in Slamet and Serayu mountainous areas, Central Java province. Jurnal Manajemen Hutan Tropika. 28(1): 72-82.
[10]. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2017). Luật Du lịch. Hà Nội.
[11]. Đinh Thanh Sang (2019). Tri thức bản địa về sử dụng thực vật rừng ăn được của đồng bào S’tiêng ở Vườn quốc gia Cát Tiên. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 55(3B): 8-15.
DOI: 10.22144/ctu.jvn.2019.071.
[12]. UBND tỉnh Bình Phước (1999). Quyết định số 18/1999/QĐ-UB ngày 03/2/1999 về việc chuyển đổi Lâm trường Tà Thiết thành Ban quản lý Rừng phòng hộ Tà Thiết. Bình Phước.
[13]. Ban Quản lý di tích Căn cứ Bộ Chỉ huy các lực lượng vũ trang giải phóng miền Nam Việt Nam (2023). Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2023 và phương hướng nhiệm vụ năm 2024.
[14]. Bộ khoa học và Công nghệ môi trường (2007). Sách Đỏ Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ.
[15]. IUCN (2025). IUCN Red List of Threatened Species.
[16]. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2021). Nghị định số 84/2021/NĐ-CP ngày 22/09/2021 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quí, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp.
[17]. Đinh Thanh Sang (2020). Quản lý bền vững rừng đặc dụng: trường hợp nghiên cứu ở Vườn quốc gia Cát Tiên. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp. 5: 100-109.
[18]. Đinh Thanh Sang & Đinh Quang Diệp (2007). Kiến thức bản địa về sử dụng tài nguyên rừng của đồng bào Châu Mạ Vườn Quốc gia Cát Tiên. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp. Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh. 3: 113-117.
[19]. Chính phủ nuớc CHXNCN Việt Nam (2011). Quyết định 2473/QĐ-TTg 30/12/2011 về chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến 2020, tầm nhìn đến 2030. Hà Nội.
[20]. Bộ Chính trị (2017). Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Hà Nội.