Nghiên cứu ảnh hưởng của lớp phủ thực vật đến lượng dòng chảy mặt tại lưu vực sông Bùi
DOI:
https://doi.org/10.55250/Jo.vnuf.14.6.2025.083-091Từ khóa:
Biến động lớp phủ đất, dòng chảy mặt, lưu vực sông Bùi, RCP, SWATTóm tắt
Biến đổi khí hậu và biến động lớp phủ đất là những yếu tố then chốt chi phối dòng chảy mặt và nguy cơ lũ lụt tại các lưu vực sông. Tại lưu vực sông Bùi – nơi đang diễn ra sự thay đổi sử dụng đất và khí hậu rõ rệt – nghiên cứu này ứng dụng mô hình SWAT tích hợp ArcGIS để mô phỏng và đánh giá tác động của hai yếu tố này. Dữ liệu lớp phủ (2021, 2024) được giải đoán từ ảnh viễn thám; dữ liệu khí hậu được hiệu chỉnh theo các kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 cho giai đoạn 2025–2059. Kết quả cho thấy rừng giảm 4%, mặt nước và đất xây dựng tăng, làm giảm khả năng thấm và giữ nước. Dòng chảy mặt có xu hướng tăng theo thời gian, đặc biệt dưới RCP8.5, với mức tăng cực đại 24–25% vào mùa mưa so với giai đoạn cơ sở. Nghiên cứu khẳng định vai trò điều tiết dòng chảy của rừng và tác động cộng hưởng của mất rừng và mưa cực đoan, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho quản lý tài nguyên nước, cảnh báo lũ và quy hoạch sử dụng đất bền vững tại lưu vực sông Bùi.
Tài liệu tham khảo
[1]. Nguyễn Duy Quang, Lê Viết Sơn, Bùi Tuấn Hải, Bùi Thế Văn & Trần Thị Thanh Dung (2022). Nghiên cứu xây dựng bản đồ ngập lụt lưu vực sông Bùi và vùng phụ cận. Tạp chí Khí tượng Thủy văn. 741: 29-41.
[2]. Nguyễn Thế Toàn, Trần Kim Châu, Dương Thanh Tâm & Nguyễn Hà Linh (2019). Ứng dụng công nghệ viễn thám xây dựng bản đồ ngập lụt cho khu vực sông Bùi trong trận lũ lịch sử 2018. Tạp chí Khoa học Thủy lợi và Môi trường. 66: 81-87.
[3]. Phạm Văn Trình, Lê Viết Sơn & Bùi Tuấn Hải (2023). Tham vấn cộng đồng về các giải pháp phòng, chống lũ cho lưu vực sông Bùi và vùng phụ cận. Tạp chí Tài nguyên nước. 1: 15-23.
[4]. N. Asselman, J. ter Maat, A. de Wit, G. Verhoeven, S. Soares-Frazão, M. Velickovic, L. Goutière, Y. Zech, T. J. Fewtrell & P. D. Bates (2009). Flood Inundation Modeling: model choice and application. Flood Risk Management: Research and Practice. P. Samuels, Huntington, S., Allsop, W., Harrop, J. (ed.). CRC Press (Taylor & Francis Group). 211-219.
[5]. M.R. Knebla, Z.-L. Yanga, K. Hutchisonb & D.R. Maidment (2005). Regional scale flood modeling using NEXRAD rainfall, GIS, and HEC-HMS/RAS: a case 144 study for the San Antonio River BasinSummer 2002 storm event. Journal of Environmental Management. 325-336.
[6]. Vũ Đức Long, Trần Ngọc Ánh, Hoàng Thái Bình & Đặng Đình Khá (2009). Giới thiệu công nghệ dự báo lũ hệ thống sông Bến Hải và Thạch Hãn sử dụng mô hình MIKE 11. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội. 35: 429-498.
[7]. Đoàn Quang Trí & Phạm Thị Nga (2022). Nghiên cứu xây dựng bộ công cụ tích hợp dự báo lũ, cảnh báo ngập lụt cho 03 lưu vực sông: Thạch Hãn, Vu Gia–Thu Bồn và Trà Khúc–Sông Vệ. Tạp chí Khí tượng Thủy văn. 736: 93-110.
[8]. Trần Văn Tình, Lê Thu Trang & Vũ Hồng Thái (2017). Áp dụng mô hình HEC - HMS nghiên cứu dự báo dòng chảy lũ tại trạm thủy văn thác muối trên sông Giăng. Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường. 16: 10-17.
[9]. Demirel Mehmet C., Anabela Venancio & Ercan Kahya (2009). Flow forecast by SWAT model and ANN in Pracana basin, Portugal. Advances in Engineering Software. 40: 46–47.
[10]. J.G. Arnold, Srinivasan, R., Muttiah, R.S., & Williams, J.R. (1998). Large area hydrologic modeling and assessment part I: Model development. Journal of the American Water Resources Association. 34(1): 73-89.
[11]. K. C. Abbaspour, Schulin, R., & van Genuchten, M. T. (2007). Modelling hydrology and water quality in the pre-alpine/alpine Thur watershed using SWAT. Journal of Hydrology. 333(2-4): 413-430.
[12]. J. G. Arnold, D. N. Moriasi, P. W. Gassman, K. C. Abbaspour, M. J. White, R. Srinivasan, C. Santhi, R. D. Harmel, A. van Griensven, M. W. Van Liew, N. Kannan & M. K. Jha (2012). SWAT: Model Use, Calibration, and Validation. Transactions of the ASABE. 55(4): 1491–1508.
[13]. Trần Thục, Nguyễn Văn Thắng, Huỳnh Thị Lan Hương, Mai Văn Khiêm, Nguyễn Xuân Hiển & Doãn Hà Phong (2016). Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam. Bộ Tài nguyên và Môi trường. 63-72.
[14]. D. N. Moriasi, J. G. Arnold, M. W. Van Liew, R. L. Bingner, R. D. Harmel & T. L. Veith (2008). Model Evaluation Guidelines For Systematic Qualification of Accuracy in Watershed Simulations Transactions of the ASABE. 50(3): 885-900.
[15]. Trần Thị Thu Hằng (2019). Ứng dụng SWAT đánh giá tác động biến đổi khí hậu đến dòng chảy sông Đáy. Tạp chí Khí tượng Thủy văn. 699: 15–21.
[16]. Nguyễn Văn Hùng (2020). Đánh giá ảnh hưởng BĐKH đến dòng chảy tại lưu vực sông Lô bằng SWAT. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội. 36(1): 1–10.
[17]. G. Ghaffari, S. Keesstra, J. Ghodousi & H. Ahmadi (2010). SWAT-simulated hydrological impact of land-use change in the Kasilian watershed, Iran. Hydrological Processes. 24(7): 892–903
[18]. Huanghe Gu, Zhongbo Yu, Chuanguo Yang & Qin Ju (2018). Projected Changes in Hydrological Extremes in the Yangtze River Basin with an Ensemble of Regional Climate Simulations. Water. 10(9): 1279.