Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố sơ chế và bảo quản đến chất lượng dược liệu Ké đầu ngựa (Xanthium strumarium L.)

Các tác giả

  • Lương Thị Hoan Trung tâm Nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội https://orcid.org/0009-0000-5430-6687
  • Trần Hữu Khánh Tân Trung tâm Nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội
  • Nguyễn Đăng Minh Chánh Viện Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Nafoods

DOI:

https://doi.org/10.55250/Jo.vnuf.14.4.2025.011-019

Từ khóa:

Axit chlorogenic, chất lượng, dược điển, Ké đầu ngựa

Tóm tắt

Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục đích xác định yếu tố bảo quản ảnh hưởng đến chất lượng dược liệu Ké đầu ngựa. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi tăng nhiệt độ sấy từ 30oC lên 50oC thì thời gian làm khô rút ngắn từ 54 giờ xuống còn 21 giờ. Sử dụng phương pháp sấy ở nhiệt độ 40oC cho hàm lượng axit chlorogenic cao hơn so với sấy ở nhiệt độ 30o và 50oC. Thời gian làm khô của 3 phương pháp sấy  có sự khác nhau rõ rệt, cụ thể công thức PS1, PS2 và PS3 thời gian làm khô lần lượt là 70, 38 và 22 giờ. Hàm lượng axit chlorogenic trong 3 điều kiện phơi sấy chưa có sự khác biệt tuy nhiên hàm lượng này đều đạt yêu cầu so với yêu cầu dược điển ≥ 0,25%. Sau 6 tháng bảo quản hàm lượng axit chlorogenic vẫn đạt giá trị tương đương với thời gian đầu, tuy nhiên đến thời gian 9 tháng bảo quản, hàm lượng axit chlorogenic đã có xu hướng giảm. Kết quả nghiên cứu bước đầu đã xác định được một số yếu tố bảo quản ảnh hưởng đến chất lượng dược liệu Ké đầu ngựa, do đó kết quả này là cơ sở khoa học xác định điều kiện thích hợp để bảo quản dược liệu Ké đầu ngựa hiệu quả, đạt tiêu chuẩn yêu cầu theo Dược điển Việt Nam V.

Tài liệu tham khảo

[1]. Dược điển Việt Nam V (2017). Nhà xuất bản Y học.

[2]. Đỗ Tất Lợi (2001). Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam. Nhà xuất bản Y học.

[3]. Parveen Z, Mazhar S, Siddique S, Manzoor A & Ali Z (2017). Chemical composition and antifungal activity of essential oil from Xanthium strumarium L. leaves. Indian Journal of Pharmaceutical Sciences. 79(2): 316-321.

[4]. Phạm Hoàng Hộ (1999). Cây cỏ Việt Nam, Nhà xuất bản Trẻ.

[5]. Võ Văn Chi (1996). Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học.

[6]. Ray PM & Alexander WE (1966). Photoperiodic adaptation to latitude in Xanthium strumarium. American Journal of Botany. 53: 806-816.

[7]. Ullah R, Khan N & Ali K (2022).Which factor explains the life-history of Xanthium strumariumL., an aggressive alien invasive plant species, along itsaltitudinal gradient? Plant Direct, 6(1), e375. DOI: 10.1002/pld3.375.

[8]. Mazher FI, Liu MC, Iram A & Feng YL (2020). Effects of the invasive plant Xanthium strumarium on diversity of native plant species: A competitive analysis approach in North and Northeast China. Pub of Medicine. DOI: 10.1371/journal.pone.0228476.

[9]. Mazher FI, Feng YL, Feng Master WW, Liu MC & Lu XR (2021). Ecological impacts of the invasive plant Xanthium strumarium L and the impacts of three aboveground herbivores on the invader. Ecological Indicators. 131: 108-140.

[10]. Ma YT & Huang MC (1998). Thizinedione from Xanthium strumatium. Taipei Medical University. 3: 1083-1085.

[11]. Chinese Pharmacopoeia (2015). Pharmacopoeia of the people’s Republic of China. Traditional Chinese Medicine.

[12]. Yen PH, Hoang NH, Trang DT, Huong PTT, Tai BH, Nhiem NX & Kiem PV (2021). A new thiazinedione glycoside from the fruits of Xanthium strumarium L. Natural Product Communications. 16(7): 10.1177/1934578X211032082.

[13]. Viện Dược liệu (2006). Cây thuốc và động vật dùng làm thuốc ở Việt Nam. Tập II, tr. 557-560. Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật Hà Nội.

Tải xuống

Đã Xuất bản

15/08/2025

Cách trích dẫn

Thị Hoan, L., Hữu Khánh Tân, T., & Đăng Minh Chánh, N. (2025). Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố sơ chế và bảo quản đến chất lượng dược liệu Ké đầu ngựa (Xanthium strumarium L.). TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP, 14(4), 011–019. https://doi.org/10.55250/Jo.vnuf.14.4.2025.011-019

Số

Chuyên mục

Công nghệ sinh học và Giống cây trồng